Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc mảnh rộng
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 424.61 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật cắt mộng và tổ chức tenon rộng kết hợp ghép kết mạc tự thân mảnh rộng trong điều trị mộng mắt nguyên phát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc mảnh rộng Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHƢƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CẮT MỘNG GHÉP KẾT MẠC MẢNH RỘNG Vũ Thị Kim Liên, Bộ m n Mắt Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phƣơng pháp phẫu thuật cắt mộng và tổ chức tenon rộng kết hợp ghép kết mạc tự thân mảnh rộng trong điều trị mộng mắt nguyên phát. Phƣơng pháp: Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang lấy mẫu thuận tiện. Đối tƣợng: 27 bệnh nhân với 31 mắt có mộng nguyên phát đƣợc phẫu thuật cắt mộng và tổ chức tenon rộng sau đó đƣợc ghép kết mạc tự thân mảnh rộng kích thƣớc trung bình 12 x 13mm. Kết quả: Phẫu thuật an toàn không có biến chứng. Sau 1 tháng đạt kết quả thẩm mĩ tốt và không thấy mộng tái phát sau 3 tháng. Kết luận: Phƣơng pháp phẫu thuật cắt mộng và tổ chức tenon rộng kết hợp ghép kết mạc tự thân mảnh rộng có ƣu điểm đạt kết quả thẩm mĩ tốt và không thấy tái phát sau phẫu thuật. Cần tiếp tục theo dõi số bệnh nhân phẫu thuật trong thời gian lâu hơn để đánh giá đúng tỷ lệ tái phát. Từ khóa: Cắt mộng, ghép kết mạc, tenon, mảnh rộng, tái phát ĐẶT VẤN ĐỀ Mộng mắt là một bệnh mắt phổ biến gặp ở nhiều nơi trên thế giới với tỷ lệ mắc trung bình khoảng 10,2% dân số [1]. Nhiều nghiên cứu dịch tễ nhận định tiếp xúc lâu với ánh sáng mặt trời và sống ở khu vực ngoài kinh tuyến 37 0 nam - bắc thì có nhiều nguy cơ bị mộng [2]. Mộng tuy không gây ảnh hƣởng trầm trọng đến thị lực nhƣng gây khó chịu và ảnh hƣởng tới thẩm mĩ của ngƣời bệnh. Đã có nhiều phƣơng pháp điều trị mộng với mục đích hạn chế sự tái phát, trong đó ghép kết mạc tự thân là phƣơng pháp đã đƣợc lựa chọn nhiều nhất với ƣu điểm an toàn cho bệnh nhân, dễ áp dụng và tỷ lệ tái phát thấp [3]. Mục tiêu chính của phẫu thuật mộng là cắt sạch tổ chức mộng, giác mạc biểu mô nhanh sau mổ, quá trình viêm sau phẫu thuật ở mức thấp nhất, bệnh nhân đỡ kích thích, giảm hình thành sẹo và giảm tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật [4]. Phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân đã đáp ứng đƣợc các mục tiêu này, tuy nhiên tỷ lệ tái phát vẫn còn từ 2- 15% [5]. Theo nhiều nghiên cứu, phẫu thuật mộng ghép kết mạc tự thân có áp chất chống chuyển hóa làm giảm tỷ lệ tái phát hơn so với cắt mộng ghép kết mạc đơn thuần nhƣng lại tiềm ẩn những nguy cơ liên quan đến chất chống chuyển hóa. Hơn nữa chất chống chuyển hóa Mytomycin C lại không sẵn có đặc biệt ở các bệnh viện tuyến tỉnh, do vậy lựa chọn hàng đầu phổ biến nhất vẫn là phƣơng pháp cắt mộng ghép kết mạc đơn thuần. Gần đây có nghiên cứu đã chỉ ra rằng cắt tenon rộng kết hợp với ghép kết mạc tự thân mảnh rộng sẽ giảm tỷ lệ tái phát đáng kể, mang lại thẩm mĩ tốt cho bệnh nhân và không có nguy cơ tiềm ẩn nhƣ áp chất chống chuyển hóa [6, 7]. Tại Khoa Mắt, Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên, phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân với kích thƣớc mảnh ghép kết mạc trung bình khoảng 4 x 6 mm đang đƣợc áp dụng. Sau phẫu thuật, kết mạc vùng khe mi góc trong vẫn còn nhìn thấy ranh giới sẹo ở vùng ghép kết mạc và cũng còn có tỷ lệ tái phát. Vấn đề nghiên cứu đặt ra là cắt mộng và tổ chức tenon rộng sau đó ghép kết mạc tự thân mảnh rộng có hạn chế đƣợc tái phát và đạt đƣợc thẩm mĩ tốt hơn so với phƣơng 26 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 pháp điều trị cắt mộng ghép kết mạc đơn thuần hiện nay đang áp dụng. Chúng tôi tiến hành làm đề tài nghiên cứu: Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân mảnh rộng với mục tiêu: Đánh giá kết quả phƣơng pháp phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân mảnh rộng trong điều trị mộng mắt nguyên phát tại Khoa Mắt, Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu Tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên từ tháng 02 đến tháng 11/2015, các bệnh nhân chẩn đoán mộng nguyên phát có chỉ định phẫu thuật khi: đầu mộng bò qua vùng rìa vào giác mạc gây cộm vƣớng và ảnh hƣởng tới thẩm mĩ, đƣợc chọn vào nghiên cứu. Bệnh nhân đƣợc khám mắt chi tiết và làm xét nghiệm chuẩn bị cho phẫu thuật. Bệnh nhân đƣợc làm cam đoan trƣớc phẫu thuật. Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều đƣợc phẫu thuật chung 1 kỹ thuật. Sau phẫu thuật 1 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng bệnh nhân đƣợc khám lại để đánh giá kết quả theo chỉ tiêu nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân có mộng tái phát. - Bệnh nhân có mộng nhƣng có các bệnh toàn thân không phẫu thuật đƣợc. - Bệnh nhân có mộng trên mắt nhƣng đã phẫu thuật Glôcôm cắt bè củng giác mạc. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu 2. Thiết kế nghiên cứu Nghi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc mảnh rộng Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHƢƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CẮT MỘNG GHÉP KẾT MẠC MẢNH RỘNG Vũ Thị Kim Liên, Bộ m n Mắt Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phƣơng pháp phẫu thuật cắt mộng và tổ chức tenon rộng kết hợp ghép kết mạc tự thân mảnh rộng trong điều trị mộng mắt nguyên phát. Phƣơng pháp: Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang lấy mẫu thuận tiện. Đối tƣợng: 27 bệnh nhân với 31 mắt có mộng nguyên phát đƣợc phẫu thuật cắt mộng và tổ chức tenon rộng sau đó đƣợc ghép kết mạc tự thân mảnh rộng kích thƣớc trung bình 12 x 13mm. Kết quả: Phẫu thuật an toàn không có biến chứng. Sau 1 tháng đạt kết quả thẩm mĩ tốt và không thấy mộng tái phát sau 3 tháng. Kết luận: Phƣơng pháp phẫu thuật cắt mộng và tổ chức tenon rộng kết hợp ghép kết mạc tự thân mảnh rộng có ƣu điểm đạt kết quả thẩm mĩ tốt và không thấy tái phát sau phẫu thuật. Cần tiếp tục theo dõi số bệnh nhân phẫu thuật trong thời gian lâu hơn để đánh giá đúng tỷ lệ tái phát. Từ khóa: Cắt mộng, ghép kết mạc, tenon, mảnh rộng, tái phát ĐẶT VẤN ĐỀ Mộng mắt là một bệnh mắt phổ biến gặp ở nhiều nơi trên thế giới với tỷ lệ mắc trung bình khoảng 10,2% dân số [1]. Nhiều nghiên cứu dịch tễ nhận định tiếp xúc lâu với ánh sáng mặt trời và sống ở khu vực ngoài kinh tuyến 37 0 nam - bắc thì có nhiều nguy cơ bị mộng [2]. Mộng tuy không gây ảnh hƣởng trầm trọng đến thị lực nhƣng gây khó chịu và ảnh hƣởng tới thẩm mĩ của ngƣời bệnh. Đã có nhiều phƣơng pháp điều trị mộng với mục đích hạn chế sự tái phát, trong đó ghép kết mạc tự thân là phƣơng pháp đã đƣợc lựa chọn nhiều nhất với ƣu điểm an toàn cho bệnh nhân, dễ áp dụng và tỷ lệ tái phát thấp [3]. Mục tiêu chính của phẫu thuật mộng là cắt sạch tổ chức mộng, giác mạc biểu mô nhanh sau mổ, quá trình viêm sau phẫu thuật ở mức thấp nhất, bệnh nhân đỡ kích thích, giảm hình thành sẹo và giảm tỉ lệ tái phát sau phẫu thuật [4]. Phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân đã đáp ứng đƣợc các mục tiêu này, tuy nhiên tỷ lệ tái phát vẫn còn từ 2- 15% [5]. Theo nhiều nghiên cứu, phẫu thuật mộng ghép kết mạc tự thân có áp chất chống chuyển hóa làm giảm tỷ lệ tái phát hơn so với cắt mộng ghép kết mạc đơn thuần nhƣng lại tiềm ẩn những nguy cơ liên quan đến chất chống chuyển hóa. Hơn nữa chất chống chuyển hóa Mytomycin C lại không sẵn có đặc biệt ở các bệnh viện tuyến tỉnh, do vậy lựa chọn hàng đầu phổ biến nhất vẫn là phƣơng pháp cắt mộng ghép kết mạc đơn thuần. Gần đây có nghiên cứu đã chỉ ra rằng cắt tenon rộng kết hợp với ghép kết mạc tự thân mảnh rộng sẽ giảm tỷ lệ tái phát đáng kể, mang lại thẩm mĩ tốt cho bệnh nhân và không có nguy cơ tiềm ẩn nhƣ áp chất chống chuyển hóa [6, 7]. Tại Khoa Mắt, Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái Nguyên, phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân với kích thƣớc mảnh ghép kết mạc trung bình khoảng 4 x 6 mm đang đƣợc áp dụng. Sau phẫu thuật, kết mạc vùng khe mi góc trong vẫn còn nhìn thấy ranh giới sẹo ở vùng ghép kết mạc và cũng còn có tỷ lệ tái phát. Vấn đề nghiên cứu đặt ra là cắt mộng và tổ chức tenon rộng sau đó ghép kết mạc tự thân mảnh rộng có hạn chế đƣợc tái phát và đạt đƣợc thẩm mĩ tốt hơn so với phƣơng 26 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 pháp điều trị cắt mộng ghép kết mạc đơn thuần hiện nay đang áp dụng. Chúng tôi tiến hành làm đề tài nghiên cứu: Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân mảnh rộng với mục tiêu: Đánh giá kết quả phƣơng pháp phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân mảnh rộng trong điều trị mộng mắt nguyên phát tại Khoa Mắt, Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu Tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên từ tháng 02 đến tháng 11/2015, các bệnh nhân chẩn đoán mộng nguyên phát có chỉ định phẫu thuật khi: đầu mộng bò qua vùng rìa vào giác mạc gây cộm vƣớng và ảnh hƣởng tới thẩm mĩ, đƣợc chọn vào nghiên cứu. Bệnh nhân đƣợc khám mắt chi tiết và làm xét nghiệm chuẩn bị cho phẫu thuật. Bệnh nhân đƣợc làm cam đoan trƣớc phẫu thuật. Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều đƣợc phẫu thuật chung 1 kỹ thuật. Sau phẫu thuật 1 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng bệnh nhân đƣợc khám lại để đánh giá kết quả theo chỉ tiêu nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân có mộng tái phát. - Bệnh nhân có mộng nhƣng có các bệnh toàn thân không phẫu thuật đƣợc. - Bệnh nhân có mộng trên mắt nhƣng đã phẫu thuật Glôcôm cắt bè củng giác mạc. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu 2. Thiết kế nghiên cứu Nghi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược học miền núi Bài viết về y học Ghép kết mạc Phương pháp phẫu thuật cắt mộng Điều trị mộng mắt nguyên phátGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 193 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 181 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 169 0 0 -
6 trang 166 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 165 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 158 0 0