Ca bệnh phổi hiếm gặp: Dị dạng nang tuyến bẩm sinh (Congenital cystic adenomatoid malformation)
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 426.28 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh nhi thường xuyên nhiễm trùng phổi kéo dài 16 năm được phát hiện và điều trị tại Bệnh viện phổi Trung ương, hiện nay sức khỏe rất tốt. Chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh CCAM. Chẩn đoán xác định nhờ GPB, điều trị chủ yếu là phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ca bệnh phổi hiếm gặp: Dị dạng nang tuyến bẩm sinh (Congenital cystic adenomatoid malformation) CA BỆNH PHỔI HIẾM GẶP: DỊ DẠNG NANG DIỄN ĐÀN TUYẾN BẨM SINH (CONGENITAL CYSTIC MEDICAL FORUM ADENOMATOID MALFORMATION) Hoàng Văn Đĩnh*, Hoàng Khắc Thiệp*, Hoàng Văn Lương*1. Ca lâm sàng Phân biệt: kến phế quản bội nhiễm, tràn mủ màng phổi khu trú. Điều trị kháng sinh, vỗ dung. Trần Thị Kim Ng. 16 tuổi. Tiền sử gia đình bố mẹkhỏe mạnh. Con đầu lòng, đẻ thường, cân nặng 3kg.Từ khi sinh đến nay thường xuyên ho sốt. Bệnh sửbệnh nhân (BN) đều trị tại Bệnh viện Lao và bệnh phổiNam Định. Với chẩn đoán tràn mủ màng phổi do laothời gian 20 ngày, bệnh tiến triển chậm nên chuyểnBệnh viện phổi Trung ương. Khoa khám bệnh chẩnđoán tràn mủ màng phổi phải, chuyển khoa bệnh màngphổi. Khám: cân nặng: 41 kg, có ho, khạc đờm khôngcó mùi hôi. Mạch: 88 lần/phút, nhiệt độ: 370C. Huyết áp90/60 mmHg, nhịp thở 22 lần/phút. Xét nghiệm máu:bạch cầu 10.000, trung tính 84%, các chỉ số khác, sinhhóa trong giới hạn bình thường. Vi khuẩn lao âm tính. Bệnh tiến triển chậm hình ảnh trên nghi phổi biệt Siêu âm màng phổi không có dịch, thùy dưới phổi lập. Đề nghị chụp CT 64 dãy.phải có nhiều ổ dịch và giàu mạch phân bố không đều.Siêu âm các bộ phận khác không thấy bất thườngX-Quang có hình mức khí dịch đáy phổi phải. CT 1 dẫy: viêm phổi mãn tính áp xe hóa. Chẩn đoán Abces thùy dưới phải.*Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Lao và Bệnh PhổiTrung ương286 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012 Diễn đàn đơn hoặc vuông đơn, đôi chỗ còn nhận được biểu mô phế quản có hình lông chuyển. Không có tổ chức sụn, sợi tạo keo, sợi chun tăng sinh. Ở 1 số vùng lân cận còn nhận thấy được một số hình ảnh vách phế nang thành vách dày, biểu mô phủ ban đầu biến đổi thành hình vuông đơn hoặc teo đét, lòng phế nang chứa đầy đại thực bào bọt (phế nang không có hình ảnh thông khí), ở 1 số vùng khác có hình ảnh bội nhiễm lòng phế quản và lòng kén chứa đầy dịch nhầy. Chẩn đoán GPB: dị tật dạng tuyến nang bẩm sinh / bội nhiễm (Congenital Cystic Adenomatoid Malformation - CCAM). Kết luận: (BV Hữu nghị) viêm phổi áp xe hóa diệnrộng ở thùy dưới phải, không nghĩ tổn thương phổi biệtlập hay phổi nang tuyến. Hội chẩn dựa trên thông tinCT 1 lớp - 64 lớp, XQ thường quy, siêu âm: tổn thươngnhu mô thùy dưới phổi phải. Tổn thương có hình kénkích thước 6 cm x 9 cm và nhiều kén nhỏ hơn với nhiềukích khác nhau chứa tỉ trọng dịch, thành kén nhẵn.Nhiều mạch máu trong tổn thương phân bố không Đại thể giải phẫu bệnhđều, được nuôi nhiều nguồn từ cơ hoàng, liên sườn, Tổng số ngày nằm viện: 43 ngày. Tổng số ngày ramàng phổi dày dính. Kết luận: hình ảnh nghĩ đến dị viện tính từ ngày mổ 07 ngày. Tình trạng sức khỏe saudạng nang tuyến phế quản bẩm sinh type 1 (congenital phẫu thuật và hiện nay rất tốt.cystic adenomatoid malfor mation CCAM). Không nghĩđến abces. 2. Bàn luận Trước mổ chẩn đoán: phổi đa nang thùy dưới phải. Bệnh dị dạng nang tuyến bẩm sinh CCAM phátCắt thùy dưới phổi phải. Chẩn đoán sau mổ: phổi đa triển bất thường của phổi thai xảy ra từ tuần thứ 7,nang viêm mãn. hiếm gặp được mô tả đầu tiên vào năm 1949. Phần bất thường này có nguồn gốc từ tổ chức tiểu phế quản, tổn thương đa nang, có khi như chùm nho, loại choán chỗ (Space occupying lesion), phần bất thường này không có chức năng hô hấp. Đặc điểm thông với cây phế quản, cung cấp máu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ca bệnh phổi hiếm gặp: Dị dạng nang tuyến bẩm sinh (Congenital cystic adenomatoid malformation) CA BỆNH PHỔI HIẾM GẶP: DỊ DẠNG NANG DIỄN ĐÀN TUYẾN BẨM SINH (CONGENITAL CYSTIC MEDICAL FORUM ADENOMATOID MALFORMATION) Hoàng Văn Đĩnh*, Hoàng Khắc Thiệp*, Hoàng Văn Lương*1. Ca lâm sàng Phân biệt: kến phế quản bội nhiễm, tràn mủ màng phổi khu trú. Điều trị kháng sinh, vỗ dung. Trần Thị Kim Ng. 16 tuổi. Tiền sử gia đình bố mẹkhỏe mạnh. Con đầu lòng, đẻ thường, cân nặng 3kg.Từ khi sinh đến nay thường xuyên ho sốt. Bệnh sửbệnh nhân (BN) đều trị tại Bệnh viện Lao và bệnh phổiNam Định. Với chẩn đoán tràn mủ màng phổi do laothời gian 20 ngày, bệnh tiến triển chậm nên chuyểnBệnh viện phổi Trung ương. Khoa khám bệnh chẩnđoán tràn mủ màng phổi phải, chuyển khoa bệnh màngphổi. Khám: cân nặng: 41 kg, có ho, khạc đờm khôngcó mùi hôi. Mạch: 88 lần/phút, nhiệt độ: 370C. Huyết áp90/60 mmHg, nhịp thở 22 lần/phút. Xét nghiệm máu:bạch cầu 10.000, trung tính 84%, các chỉ số khác, sinhhóa trong giới hạn bình thường. Vi khuẩn lao âm tính. Bệnh tiến triển chậm hình ảnh trên nghi phổi biệt Siêu âm màng phổi không có dịch, thùy dưới phổi lập. Đề nghị chụp CT 64 dãy.phải có nhiều ổ dịch và giàu mạch phân bố không đều.Siêu âm các bộ phận khác không thấy bất thườngX-Quang có hình mức khí dịch đáy phổi phải. CT 1 dẫy: viêm phổi mãn tính áp xe hóa. Chẩn đoán Abces thùy dưới phải.*Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Lao và Bệnh PhổiTrung ương286 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012 Diễn đàn đơn hoặc vuông đơn, đôi chỗ còn nhận được biểu mô phế quản có hình lông chuyển. Không có tổ chức sụn, sợi tạo keo, sợi chun tăng sinh. Ở 1 số vùng lân cận còn nhận thấy được một số hình ảnh vách phế nang thành vách dày, biểu mô phủ ban đầu biến đổi thành hình vuông đơn hoặc teo đét, lòng phế nang chứa đầy đại thực bào bọt (phế nang không có hình ảnh thông khí), ở 1 số vùng khác có hình ảnh bội nhiễm lòng phế quản và lòng kén chứa đầy dịch nhầy. Chẩn đoán GPB: dị tật dạng tuyến nang bẩm sinh / bội nhiễm (Congenital Cystic Adenomatoid Malformation - CCAM). Kết luận: (BV Hữu nghị) viêm phổi áp xe hóa diệnrộng ở thùy dưới phải, không nghĩ tổn thương phổi biệtlập hay phổi nang tuyến. Hội chẩn dựa trên thông tinCT 1 lớp - 64 lớp, XQ thường quy, siêu âm: tổn thươngnhu mô thùy dưới phổi phải. Tổn thương có hình kénkích thước 6 cm x 9 cm và nhiều kén nhỏ hơn với nhiềukích khác nhau chứa tỉ trọng dịch, thành kén nhẵn.Nhiều mạch máu trong tổn thương phân bố không Đại thể giải phẫu bệnhđều, được nuôi nhiều nguồn từ cơ hoàng, liên sườn, Tổng số ngày nằm viện: 43 ngày. Tổng số ngày ramàng phổi dày dính. Kết luận: hình ảnh nghĩ đến dị viện tính từ ngày mổ 07 ngày. Tình trạng sức khỏe saudạng nang tuyến phế quản bẩm sinh type 1 (congenital phẫu thuật và hiện nay rất tốt.cystic adenomatoid malfor mation CCAM). Không nghĩđến abces. 2. Bàn luận Trước mổ chẩn đoán: phổi đa nang thùy dưới phải. Bệnh dị dạng nang tuyến bẩm sinh CCAM phátCắt thùy dưới phổi phải. Chẩn đoán sau mổ: phổi đa triển bất thường của phổi thai xảy ra từ tuần thứ 7,nang viêm mãn. hiếm gặp được mô tả đầu tiên vào năm 1949. Phần bất thường này có nguồn gốc từ tổ chức tiểu phế quản, tổn thương đa nang, có khi như chùm nho, loại choán chỗ (Space occupying lesion), phần bất thường này không có chức năng hô hấp. Đặc điểm thông với cây phế quản, cung cấp máu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Dị dạng nang tuyến bẩm sinh Nhiễm trùng phổi Chẩn đoán tràn mủ màng phổi Vi khuẩn lao âm tínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 211 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 182 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0