Danh mục

Cá mú chấm cam

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 202.40 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cá mú chấm cam (Orange spotted grouper) có giá trị kinh tế cao, đang được phát triển nuôi ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Thử nghiệm rộng rãi Cá mú chấm cam (tên khoa học là Epinephelus coioides) thường được nuôi trong lồng lưới nổi hoặc trong ao đất, nhưng ở Đông Nam Á nuôi lồng là phổ biến. Năm 1979, trại Penghu thuộc Viện Nghiên cứu Thủy sản Đài Loan (TFRI) đã bắt đầu cho sinh sản nhân tạo bằng cách sử dụng kỹ thuật hormone đối với loài cá mú chấm cam, một trong 2 loài...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá mú chấm camCá mú chấm camCá mú chấm cam (Orange spotted grouper) có giá trịkinh tế cao, đang được phát triển nuôi ở nhiều nước,trong đó có Việt Nam.Thử nghiệm rộng rãiCá mú chấm cam (tên khoa học là Epinephelus coioides)thường được nuôi trong lồng lưới nổi hoặc trong ao đất,nhưng ở Đông Nam Á nuôi lồng là phổ biến. Năm 1979, trạiPenghu thuộc Viện Nghiên cứu Thủy sản Đài Loan (TFRI)đã bắt đầu cho sinh sản nhân tạo bằng cách sử dụng kỹ thuậthormone đối với loài cá mú chấm cam, một trong 2 loài cámú chính được nuôi ở Đài Loan. Bahrain cũng đã tiến hànhsản xuất thử nghiệm hàng loạt cá giống vào năm 1992. Nuôicá mú chấm cam trong ao đã trở thành một lựa chọn hấp dẫnđối với nghề nuôi tôm thâm canh ở nhiều quốc gia, nơi vấnđề quản lý đã buộc người nuôi phải bỏ nghề nuôi tôm.Cá mú chấm cam là loài rộng nhiệt, rộng muối, xuất hiện ởphía tây Ấn Độ Dương từ phía Nam Biển Đỏ cho tới Natal vàphía đông cho tới Tây Thái Bình Dương, nơi nó được phânbố từ đảo Ryukyu tới New South Wales. Cũng có thể tìmthấy loài cá này ở khu vực phía Đông vào Châu Đại Dươngchỉ từ Paula ở Bắc bán cầu và Fiji ở phía Nam. Cá mú chấmcam thường sống ở rạn san hô ven biển, vùng nước lợ đáy làbùn đất. Cá giống sống ở nơi có vùng nước nông tại các vùngtriều trên nền đáy cát, bùn, sỏi và các rừng ngập mặn. Thứcăn của chúng ăn cá nhỏ, tôm, cua..Cá sinh sản từ tháng 3 đến tháng 6, con cái trưởng thành cóchiều dài từ 25 - 30 cm, độ tuổi từ 2 - 3 năm. Quá trìnhchuyển đổi giới tính xuất hiện khi cá đạt chiều dài 55 - 75cm. Sức sinh sản cá cái đạt từ 850.000 - 2.900.000 trứng tùythuộc vào kích cỡ con cái. Trứng cá nổi, có tỷ lệ sống của ấutrùng cao nhất ở nhiệt độ 300C và độ mặn 30‰.Tiềm năng nuôi thương phẩmCá mú chấm cam được nuôi thương phẩm chủ yếu là 2 hìnhthức là nuôi ao đất và và nuôi lồng.Nuôi trong ao đất: Ao sau khi chuẩn bị cải tạo xong và đượcbón phân tạo thức ăn tự nhiên. Cá rô phi trưởng thành đượccho vào ao với mật độ 5.000 - 10.000 con/ha để tạo ra cá conlàm thức ăn sống cho cá mú. Cá mú giống có chiều dài 6 cmthả nuôi với mật độ 5.000 -10.000 con/ha ít nhất sau 1 thángkể từ khi thả cá rô phi. Hàng tuần, phân loại cá tránh hiệntượng phân đàn cá lớn ăn cá bé, cạnh tranh về thức ăn vàkhông gian. Nếu thức ăn tự nhiên là cá rô phi con ít, có thểcho ăn bổ sung thức ăn là cá tạp băm nhỏ với khẩu phần 5%trọng lượng thân. Cho ăn ngày 2 lần vào sáng sớm hoặc chiềumát. Khi cá đạt trọng lượng 200g/con giảm xuống cho ăn 1lần/ngày bằng cá tươi hoặc cá đông lạnh băm nhỏ hoặc thứcăn viên với khẩu phần 2% trọng lượng thân. Thay nước aonuôi từ 20 - 50% theo thủy triều hoặc bơm ít nhất 2 lần/tuần.Sử dụng quạt nước cung cấp ôxy cho ao khi hàm lượng ôxyhòa tan dưới 4 mg/l. Duy trì các yếu tố pH từ 7,5 - 8,3, nhiệtđộ 20-350C, độ mặn 20 - 35‰, ôxy hòa tan từ 4-8 mg/l…Nuôi trong lồng: Đối với cá giống kích cỡ 2 - 10 cm sử dụngmắt lưới 8 mm, mắt lưới 25 mm sử dụng cho cá lớn hơn. Mậtđộ thả nuôi 15 - 20 con/m3. Phân loại cá ít nhất 1 tháng 1 lần.Thức ăn là cá tươi hoặc cá đông lạnh băm nhỏ cho ăn hàngngày với lượng 10% trọng lượng thân và thức ăn viên 3%trọng lượng thân. Cho ăn 2 bữa vào buổi sáng sớm và chiềumát. Bổ sung vitamin và khoáng chất vào thức ăn cho cá. Sau2 - 3 năm lồng nuôi cần được di chuyển đến nơi mới để môitrường được phục hồi. Thời gian nuôi thương phẩm kéo dàitừ 4 - 7 tháng tùy thuộc vào nhu cầu kích thước.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: