Cá sụnNguồn gốc và tiến hoá của cá sụn 1. Sự hình thành cá móng treo Vào cuối Silua, khi nhóm cá Không hàm bắt đầu suy thoái thì nhóm cá Có hàm bắt đầu phát triển. Theo dẫn liệu Cổ sinh học, có thể xem cá như là một tổng lớp gồm có 3 lớp là lớp cá móng treo (đã hoá thạch), lớp cá sụn và lớp cá xương.Tất cả cá Có hàm đều có thể bắt nguồn từ một hay nhiều nguồn gốc, tuy nhiên tổ tiên trực tiếp của cá Có hàm còn chưa được biết....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá sụn Cá sụnNguồn gốc và tiến hoá của cá sụn1. Sự hình thành cá móng treoVào cuối Silua, khi nhóm cá Không hàmbắt đầu suy thoái thì nhóm cá Có hàm bắtđầu phát triển. Theo dẫn liệu Cổ sinhhọc, có thể xem cá như là một tổng lớpgồm có 3 lớp là lớp cá móng treo (đã hoáthạch), lớp cá sụn và lớp cá xương.Tất cả cá Có hàm đều có thể bắt nguồn từmột hay nhiều nguồn gốc, tuy nhiên tổtiên trực tiếp của cá Có hàm còn chưađược biết. Di tích cổ xưa nhất của cá xuấthiện từ kỷ Silua là những động vật cóhình dạng thay đổi, thân phủ giáp xương,họp thành lớp cá Móng treo (Aphetohyoidea). Trong nhóm này có cá da tấm (Placodermi) được xem làcá có hàm cổ nhất.Sự hình thành hàm là một bước phát triểntiến hoá quan trọng nhất, hàm được hìnhthành từ 2 cung mang đầu tiên. Cá móng treo có bộ xương trong bằng sụn,giáp xương ngoài gồm 2 phần: Giáp đầuvà giáp ngực khớp với nhau. Xương hàmcó cạnh sắc và nhiều răng lớn. Một sốdạng chi trước và có khi cả chi sau cũngphủ tấm xương.Chúng sống ở đáy, đây là nhóm cá cổchuyên hoá, bị tuyệt chủng ở kỷ Đêvon,chỉ còn một số tồn tại đến kỷ Thạch thán.Cá gai cổ (Acanthodii) thuộc cá móngtreo là nhóm đáng lưu ý. Đây là nhóm cácó kích thước nhỏ, hình thoi, phủ giápgồm nhiều vảy vuông nhỏ. Vây gốc rộngvà có gai lớn ở phía trước. Tuy thuộc cámóng treo nhưng cá gai cổ cũng nhữngnét của cá xương như vảy giống với vảyláng. Do đó có thể cá gai cổ là tổ tiên củacá sụn và cá xương.2. Sự hình thành cá sụn(Chondrichthyes)Vào kỷ Đêvon, cá gai cổ phát sinh ranhóm cá sụn cổ, đại diện là cá sụn cổ(Cladoselache). Những cá này có vảytấm, bộ xương bằng sụn, răng kiểu cánhám.- Sự hình thành cá nhám chính thức(Elasmobranchii): Cá nhám chính thứclần đầu tiên xuất hiện vào kỷ Thạch thánvà chắc chắn bắt nguồn từ cá sụn nguyênthuỷ (Proselachii), chỉ sai khác là có vâychẵn. Tới kỷ Silua mới phát sinh cá đuối,còn cá nhám chính thức phát triển mạnhở kỷ Đêvon và Thạch thán, đến Pecmi thìsuy tàn. Sau đó chúng lại phục hồi vàonguyên đại Trung sinh và phát triển đếnngày nay.- Sự hình thành cá khime: Cá khime chỉtìm thấy hoá thạch ở kỷ Tam diệp, tuynhiên có thể chúng quan hệ họ hàng vớicá nhám từ xa xưa và có thể là một nhánhcủa cá sụn. Sự phong phú của cá sụn bên cạnh cá xương được giải thích là do chúng có những đặc điểm thíchnghi đảm bảo cho tỷ lệ sống của phôicao: Thụ tinh trong, trứng giàu noãn hoàng, có vỏ dai... Thêm vào đó có não bộ và giác quan tương đối pháttriển như nóc não có chất thần kinh.Hình dạng, vỏ da Cá sụn(Chondrichthyes)Hình dạngLấy hình dạng cá Nhám tro làm ví dụ. Cá có hình dạng thuôn dài (khoảng 30cm), phía trước có mõm(rostrum) nhọn, miệng lớn nằm dướimõm. Phía trướng miệng là 2 lỗ mũi, cóvan. Sau mũi là mắt, sau mắt là lỗ thởnhỏ thông với hầu. Sau lỗ thở là 5 dãykhe mang.Vây lẻ gồm có 2 vây lưng (trước và sau),một vây đuôi (gồm 2 thuỳ không đềunhau - kiểu vây dị vĩ). Vây chẵn có 2 vâyngực lớn và 2 vây bụng nhỏ, bờ trongvây bụng có gai giao cấu, giữa 2 vâybụng có lỗ huyệt (hình 16.1).Vỏ daGồm biểu bì nhiều tầng, có nhiều tuyếnđơn bào. Lớp bì rắn, có nhiều vảy tấm.Vảy tấm có chất đentin tương tự như chấtxương, có lớp men phủ ngoài. Phía đầuvảy tấm có thể biến thành răng.Đặc điểm chung Lớp Cá sụn(Chondrichthyes)Được coi là lớp cá nguyên thủy nhất củaTổng lớp cá, gồm các loài cá thường gặpnhư cá mập, cá đuối, cá khi me... Lớpnày hiện có 800 loài sống ở biển và đạidương, một số loài sống ở nước ngọt.Lớp này có nhiều đặc điểm nguyên thuỷvà cũng có những đặc điểm tiến bộ. Cácđặc điểm chung là:- Hình dạng cơ thể phổ biến là hình thoihai hình dẹp rộng hơi tròn, vây đuôi kiểu dị vĩ (heteroxec). Có gai giao cấu nằm phía trong vây bụng, do vậy có hiện tượng giao phối, thụ tinh trong. Đâylà một đặc điểm tiến bộ.- Da cá sụn phủ vẩy tấm, là loại vảynguyên thủy nhất.- Bộ xương sụn, phân hoá thành sọ, cộtsống và xương chi. Sọ đã có nóc che,phía sau sọ có thêm phần chẩm bảo vệ.Các bao khứu giác, thính giác gắn chặtvào hộp sọ.- Hệ thần kinh phân hoá cao, não bọ chiathành 5 phần. Não trước đã phân thành 2bán cầu và nóc não trước có chất thầnkinh, là một đặc điểm tiến bộ của cá sụn.- Cơ quan cảm giác phát triển thích nghivới đời sống bơi và bắt mồi tích cực. Cơ quan đường bên hoàn chỉnh, thị giác điển hình, thính giác đã có 3 vành bán khuyên- Hệ tiêu hoá phát triển, ruột có van xoắnốc để tăng diện tích hấp thụ.- Cơ quan hô hấp là mang, chưa có nắpmang, không có bong bóng hay phổi.- Hệ tuần hoàn kín, có 1 vòng tuần hoàn.Có tâm nhĩ và tâm thất và xoang tĩnhmạch và nón chủ động mạch. Ưu điểmcủa nón chủ động mạch là có cơ vân, cóvan nên co bóp được.- Cơ quan bài tiết là trung thận.- Cơ quan sinh dục có gai giao cấu, thụ tinh trong. Đẻ trứng lớn giàu noãn hoàng hay đẻ con.Giác quan Lớp Cá sụn(Chondrichthyes)- Cơ quan khứu giác là hốc mũi là túikhứu giác có cấu tạo sụn thông ra ngoàiqua 2 lỗ mũi. Màng nhày hốc mũi có mộtlớp biểu bì tiêm mao, nhiều tế bào khứugiác. - Cơ quan vị giác là các chồivị giác nằm rải rác trong khoang miệng,lưỡi và vòm miệng.- Cơ quan thị giác là 2 mắt có cấu tạođiển hình: Nhân mắt hình cầu, mí mắtkhông cử động được, hệ cơ mắt pháttriển. Cá nhám có thêm mí thứ 3 ở góctrong phía dưới.- Cơ quan thính giác là 2 tai trong (mê lộmàng) gồm có túi tròn và túi bầu dục, có3 ống bán khuyên. Ống nội dịch nối vớitúi tròn và ốc tai chưa phát triển. Taitrong thu nhận âm thanh và điều hoáthăng băng cơ thể.- Cơ quan đường bên là 2 hệ thống ốngnằm ở hai bên đầu và thân, bên trong cócác tế bào cảm giác tập trung thành đám.Các tế bào này rất nhạy cảm với nhữngkích thích của dòng nước giúp cho cáđịnh hướng khi bơi.Cơ quan tiêu hoá Lớp Cá sụn(Chondrichthyes)1. Ống tiêu hoáBắt đầu là lỗ miệng, tiếp theo là xoangmiệng. Bờ xoang miệng có nhiều dãyrăng gắn lên hàm nhờ các dây chằng. Cánhám, cá mập có răng hình dao găm tamgiác rất sắc, có các hàn ...