Cá tra sạch
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 127.66 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
.Cá tra làmặt hàng xuất khẩu và tiêu thụ nội địa quan trọng của ngành thủy sản ĐBSCL. Để cải thiện chất lượng cá tra nuôi hầm, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, KS. Nguyễn Thị Ngọc Hà (Trung tâm Khuyến Nông tỉnh An Giang) đã thử nghiệm thành công quy trình nuôi cá tra sạch bằng cách sử dụng các chế phẩm vi sinh. Toàn tỉnh An Giang có 1082 ha diện tích ao hầm, trong đó 996 ha diện tích nuôi cá tra. Thời gian gần đây sản lượng nuôi cá tra tăng cao trong khi thị trường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá tra sạchCá tra sạchCá tra làmặt hàng xuất khẩu và tiêu thụ nội địa quan trọngcủa ngành thủy sản ĐBSCL. Để cải thiện chất lượng cá tranuôi hầm, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, KS. Nguyễn Thị NgọcHà (Trung tâm Khuyến Nông tỉnh An Giang) đã thử nghiệmthành công quy trình nuôi cá tra sạch bằng cách sử dụng cácchế phẩm vi sinh.Toàn tỉnh An Giang có 1082 ha diện tích ao hầm, trong đó996 ha diện tích nuôi cá tra. Thời gian gần đây sản lượngnuôi cá tra tăng cao trong khi thị trường tiêu thụ sản phẩmchủ yếu là xuất khẩu nhưng đầu ra còn hạn hẹp do chất lượngcá không đạt tiêu chuẩn, nhiều hộ nuôi cá lỗ vốn. Sở NN&PTNT An Giang đã tiến hành áp dụng những biện pháp nângcao chất lượng cá tra nuôi xuất khẩu trên cơ sở triển khai tiêuchuẩn SQF 2000 áp dụng cho vùng nuôi tôm, cá bè và hầm.Bước đầu các nhà khoa học ngành thủy sản đã xác định đượcnguyên nhân chính làm cá tra có thịt và mỡ vàng là do môitrường nước có tảo phát triển nhiều. Nhiều giải pháp đặt ranhưng cách hữu hiệu nhất hạn chế sự phát triển của tảo làthay nước và sau đó dùng chế phẩm vi sinh phân hủy tảo làmsạch nền đáy ao. Tuy nhiên ở những vùng ao nuôi có địa hìnhkhó thay nước, người nuôi cá nên áp dụng biện pháp quản lýmôi trường nước tốt bằng cách sử dụng chế phẩm sinh học,vôi bột, bổ sung men tiêu hóa giai đoạn đầu, sử dụng VitaminC lúc giao mùa giúp tăng sức đề kháng cho cá, đồng thời hạnchế việc sử dụng kháng sinh trị bệnh cá.Phương pháp tiến hành: Cải tạo ao trước khi thả cá, vét bùn,sử dụng khoảng 120kg vôi/1000 m vuông rải trên nền đáy aovà bốn vách ao, sau đó rải thêm ba giạ muối, phơi đáy ao bangày cho nước vô, bốn ngày sau bắt đầu thả cá. Cá trước khibắt, yêu cầu bổ sung vitamin C trong thức ăn thời gian mộttuần. Trước khi thả cá cần nhờ cán bộ thủy sản đo thử pH đểcó độ chênh lệch thích hợp giữa ao cá giống và ao nuôi.Thông thường hai ngày sau khi thả cá bắt đầu ăn mạnh. Haituần đầu cho cá ăn thức ăn công nghiệp, khoảng 250kg và150kg cá tạp (cá biển, cá linh) cho ao nuôi 1000m vuông có12000 cá giống (10 ngàn cá tra và 2000 con các loại cá mè,cá hường, cá chép... tận dụng các nguồn thức ăn). Hai tuầnsau, cho cá ăn theo tỷ lệ 1 cá, 1 tấm, 2 cám. Tháng thứ batăng thêm lượng tấm theo tỷ lệ 1 cá, 3 cám, 2 tấm. Ở thờiđiểm 3 tháng đầu, cư 15 ngày xử lý Biotab, mỗi lần 2viên/1000m vuông , ba mươi ngày thay nước xử lý 15kg vôiDolomite và 2 viên Biotab.Sang tháng thứ 4-6, giai đoạn này nên 7 ngày xử lý nước 1lần, mỗi lần 2 viên Biotab, 2-3 tuần sau thay nước, mỗi lầnthay nước cần xử lý vôi. Trong những tháng cao điểm cábệnh (tháng 10-11dl) có thể xử lý Zeolite 20kg/1000m vuông, sau đó tạt BKC 150ml/ 1000m vuông trong ba ngày liên tục.Đến ngày thứ 4, xử lý Biotab 2 viên/lần 5 ngày, thức ăn cầnbổ sung vitaminc 150g/100kg mồi và buổi sáng, buổi chiềubổ sung men 801 (hoặc 902) cho mỗi đợt 10 ngày. Hai thángcuối, 7 ngày xử lý Biotab/ lần, mỗi lần 2 viên, 15 ngày thaynước/lần, sau khi thay nước xongxử lý 25kg vôi Dolomite.Chú ý: Trong ba tháng đầu có thể trộn men tiêu hóa vào thứcăn, 1kg men 801/ tấn mồi, cho ăn liên tục 5 ngày, nửa tháng/lần. Cần cải tạo ao thật kỹ trước khi thả cả, môi trường nướcrất quan trọng, thấy nước hơi xấu phải xử lý ngay, cá sẽ ítbệnh dịch và mau lớn, thả ghép thêm cá trắng với tỷ lệ 20-30% rất tốt. Xử lý chế phẩm sinh học giai đoạn sau rút ngắnlại tuần/ lần vì lúc này cá lớn, lượng phân thải ra nhiều, 15-20ngày phải thay nước, thay nước xong, xử lý vôi.Điều quan trọng hơn cả ở quy trình nuôi cá tra này là trongsuốt vụ nuôi không sử dụng thuốc kháng sinh, ngay cả lúc cábệnh. Cá lớn nhanh, đạt trọng lượng trên 1kg/con sau 8 thángnuôi, chất lượng thịt và mỡ cá trắng, ít có mùi hôi, thích hợpvới yêu cầu xuất khẩu cũng như mở hướng tiêu thụ trongnước do chất lượng cá khác hẳn cá tra nuôi hầm không xử lý. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cá tra sạchCá tra sạchCá tra làmặt hàng xuất khẩu và tiêu thụ nội địa quan trọngcủa ngành thủy sản ĐBSCL. Để cải thiện chất lượng cá tranuôi hầm, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu, KS. Nguyễn Thị NgọcHà (Trung tâm Khuyến Nông tỉnh An Giang) đã thử nghiệmthành công quy trình nuôi cá tra sạch bằng cách sử dụng cácchế phẩm vi sinh.Toàn tỉnh An Giang có 1082 ha diện tích ao hầm, trong đó996 ha diện tích nuôi cá tra. Thời gian gần đây sản lượngnuôi cá tra tăng cao trong khi thị trường tiêu thụ sản phẩmchủ yếu là xuất khẩu nhưng đầu ra còn hạn hẹp do chất lượngcá không đạt tiêu chuẩn, nhiều hộ nuôi cá lỗ vốn. Sở NN&PTNT An Giang đã tiến hành áp dụng những biện pháp nângcao chất lượng cá tra nuôi xuất khẩu trên cơ sở triển khai tiêuchuẩn SQF 2000 áp dụng cho vùng nuôi tôm, cá bè và hầm.Bước đầu các nhà khoa học ngành thủy sản đã xác định đượcnguyên nhân chính làm cá tra có thịt và mỡ vàng là do môitrường nước có tảo phát triển nhiều. Nhiều giải pháp đặt ranhưng cách hữu hiệu nhất hạn chế sự phát triển của tảo làthay nước và sau đó dùng chế phẩm vi sinh phân hủy tảo làmsạch nền đáy ao. Tuy nhiên ở những vùng ao nuôi có địa hìnhkhó thay nước, người nuôi cá nên áp dụng biện pháp quản lýmôi trường nước tốt bằng cách sử dụng chế phẩm sinh học,vôi bột, bổ sung men tiêu hóa giai đoạn đầu, sử dụng VitaminC lúc giao mùa giúp tăng sức đề kháng cho cá, đồng thời hạnchế việc sử dụng kháng sinh trị bệnh cá.Phương pháp tiến hành: Cải tạo ao trước khi thả cá, vét bùn,sử dụng khoảng 120kg vôi/1000 m vuông rải trên nền đáy aovà bốn vách ao, sau đó rải thêm ba giạ muối, phơi đáy ao bangày cho nước vô, bốn ngày sau bắt đầu thả cá. Cá trước khibắt, yêu cầu bổ sung vitamin C trong thức ăn thời gian mộttuần. Trước khi thả cá cần nhờ cán bộ thủy sản đo thử pH đểcó độ chênh lệch thích hợp giữa ao cá giống và ao nuôi.Thông thường hai ngày sau khi thả cá bắt đầu ăn mạnh. Haituần đầu cho cá ăn thức ăn công nghiệp, khoảng 250kg và150kg cá tạp (cá biển, cá linh) cho ao nuôi 1000m vuông có12000 cá giống (10 ngàn cá tra và 2000 con các loại cá mè,cá hường, cá chép... tận dụng các nguồn thức ăn). Hai tuầnsau, cho cá ăn theo tỷ lệ 1 cá, 1 tấm, 2 cám. Tháng thứ batăng thêm lượng tấm theo tỷ lệ 1 cá, 3 cám, 2 tấm. Ở thờiđiểm 3 tháng đầu, cư 15 ngày xử lý Biotab, mỗi lần 2viên/1000m vuông , ba mươi ngày thay nước xử lý 15kg vôiDolomite và 2 viên Biotab.Sang tháng thứ 4-6, giai đoạn này nên 7 ngày xử lý nước 1lần, mỗi lần 2 viên Biotab, 2-3 tuần sau thay nước, mỗi lầnthay nước cần xử lý vôi. Trong những tháng cao điểm cábệnh (tháng 10-11dl) có thể xử lý Zeolite 20kg/1000m vuông, sau đó tạt BKC 150ml/ 1000m vuông trong ba ngày liên tục.Đến ngày thứ 4, xử lý Biotab 2 viên/lần 5 ngày, thức ăn cầnbổ sung vitaminc 150g/100kg mồi và buổi sáng, buổi chiềubổ sung men 801 (hoặc 902) cho mỗi đợt 10 ngày. Hai thángcuối, 7 ngày xử lý Biotab/ lần, mỗi lần 2 viên, 15 ngày thaynước/lần, sau khi thay nước xongxử lý 25kg vôi Dolomite.Chú ý: Trong ba tháng đầu có thể trộn men tiêu hóa vào thứcăn, 1kg men 801/ tấn mồi, cho ăn liên tục 5 ngày, nửa tháng/lần. Cần cải tạo ao thật kỹ trước khi thả cả, môi trường nướcrất quan trọng, thấy nước hơi xấu phải xử lý ngay, cá sẽ ítbệnh dịch và mau lớn, thả ghép thêm cá trắng với tỷ lệ 20-30% rất tốt. Xử lý chế phẩm sinh học giai đoạn sau rút ngắnlại tuần/ lần vì lúc này cá lớn, lượng phân thải ra nhiều, 15-20ngày phải thay nước, thay nước xong, xử lý vôi.Điều quan trọng hơn cả ở quy trình nuôi cá tra này là trongsuốt vụ nuôi không sử dụng thuốc kháng sinh, ngay cả lúc cábệnh. Cá lớn nhanh, đạt trọng lượng trên 1kg/con sau 8 thángnuôi, chất lượng thịt và mỡ cá trắng, ít có mùi hôi, thích hợpvới yêu cầu xuất khẩu cũng như mở hướng tiêu thụ trongnước do chất lượng cá khác hẳn cá tra nuôi hầm không xử lý. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cá tra sạch bí quyết nuôi Cá tra sạch kỹ thuật nuôi cá chữa bệnh cho cá kinh nghiệm nuôi cá các loại bệnh ở cáGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 132 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 116 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 96 0 0 -
Sự phù hợp trong cấu tạo và tập tính ăn của cá
22 trang 47 0 0 -
Xử lý nước thải ao nuôi cá nước ngọt bằng đập ngập nước kiến tạo
3 trang 38 0 0 -
Một số thông tin cần biết về hiện tượng sình bụng ở cá rô đồng
1 trang 37 0 0 -
NUÔI TÔM CÀNG XANH BÁN THÂM CANH
6 trang 36 0 0 -
Sinh sản và phát triển động vật hai mảnh vỏ
6 trang 28 0 0 -
37 trang 27 0 0
-
Giáo trình Nuôi trồng thủy sản đại cương
171 trang 27 1 0