Các đổi các mô hình cung tiền
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 396.83 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trao đổi về cung ứng tiền, tập trung vào định nghĩa các khái niệm về khối tiền, kiểm soát tiền cung ứng bằng các mô hình tạo tiền gửi và mô hình cung ứng tiền với hệ số nhân tiền. Qua đây, khái quát các hoạt động ảnh hưởng của NHTW, các NHTM và các thành viên tham gia khác đến tiền cung ứng như thế nào.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các đổi các mô hình cung tiền VẤN ĐỀ HÔM NAY TRAO ĐỔI CÁC MÔ HÌNH CUNG TIỀN ThS. Mai Minh Đệ * Tóm tắt: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nướcvề hoạt động tiền tệ, ngân hàng và là ngân hàng trung ương (NHTW) trong điều hànhchính sách tiền tệ thông qua kiểm soát tiền cung ứng nhằm hai mục tiêu ổn định giátrị đồng tiền và bảo đảm an toàn hệ thống các ngân hàng thương mại. Bài viết trao đổivề cung ứng tiền, tập trung vào định nghĩa các khái niệm về khối tiền, kiểm soát tiềncung ứng bằng các mô hình tạo tiền gửi và mô hình cung ứng tiền với hệ số nhân tiền.Qua đây, khái quát các hoạt động ảnh hưởng của NHTW, các NHTM và các thànhviên tham gia khác đến tiền cung ứng như thế nào. Từ khóa: Khối tiền, tiền cơ sở, tiền cung ứng, hệ số tạo tiền gửi, hệ số nhân tiền. Abstract: The Vietnam State Bank has performed the functions of state managementof currency and banking and has been the central bank that has regulated monetarypolicies through control of money supply with a view to stablizing the value of moneyand ensuring the safety of the system of commercial banks.The article discusses themoney supply, focuses on the definition of concept of money cubes, the control ofsupplied money, by depositing models and money supply models with money multiplier.On this baasis, how the activities of the central banks, commercial banks and otherparticipants affect the supplied money is generalized. Keywords: money cubes, base money, supplied money, deposit creation coefficient,money multiplier 1. Định nghĩa các khối tiền bằng việc phân chia tiền trong lưu thông Việc định nghĩa tiền (M) là phương thành các khối khác nhau.tiện trao đổi chỉ đưa ra một cách hiểu khái Cách phân chia thành các khối tiền tệquát về tiền. Có nhiều định nghĩa về tiền khác nhau đó tuỳ thuộc vào các phươngkhác nhau, từ tiền hóa tệ, tiền kim loại, tiền tiện tiền tệ được hệ thống kinh tế sử dụngphi kim loại, tiền giấy, tiền tín dụng, tiền trong thống kê, báo cáo và thường xuyên cóđiện tử và các tài sản thanh khoản khác có sự thay đổi cho phù hợp. Song nhìn chungthể sử dụng để trao đổi giao dịch, thanh các khối tiền tệ trong lưu thông được phântoán, trả nợ, được coi như tiền. Tuy nhiên, chia theo mức độ thanh khoản và khả năngcác định nghĩa này vẫn không cho biết rõ kiểm soát của NHTW, bao gồm:những phương tiện cụ thể nào trong nền - Khối tiền giao dịch (M1), gồm nhữngkinh tế hiện đại được coi là tiền, số lượng phương tiện tiền tệ được sử dụng rộng rãicủa chúng là nhiều hay ít. Vì vậy, người ta trong thanh toán chi trả về hàng hoá dịchphải định nghĩa tiền một cách cụ thể hơn vụ. Bộ phận này có tính lỏng cao nhất:* Phó Chủ nhiệm khoa Ngân hàng - Tạp chí 17 Trường ĐH KD&CN Hà Nội Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019VẤN ĐỀ HÔM NAY + Tiền mặt trong lưu thông (C - cash) mỗi loại tiền có một tỷ trọng khác nhau,gồm tiền mặt (giấy bạc ngân hàng và tiền tuỳ theo độ “lỏng” của nó khi cộng lại.đúc) nằm ngoài hệ thống ngân hàng (tiền Việc lựa chọn phép đo nào tùy thuộc vàomặt trong các quỹ của các ngân hàng nằm nhận thức và khả năng của NHTW trongtrong tiền dự trữ (R - reserse); điều hành chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, + Tiền gửi không kỳ hạn (D - deposits). sử dụng trực tiếp trong các giao dịch làm - Khối tiền mở rộng (M2), gồm: phương tiện thanh toán hiện nay của đa + M1; số các nước, trong đó có Việt Nam, chủ + Tiền gửi có kỳ hạn . yếu là khối tiền M1. Vì vậy, khái niệm Bộ phận tiền gửi có kỳ hạn mặc dù M1 = C + D được sử dụng thường xuyênkhông trực tiếp sử dụng làm phương tiện khi nói tới cung - cầu tiền tệ.thanh toán, nhưng chúng cũng có thể 2. Kiểm soát tiền cung ứng thôngđược chuyển đổi ra tiền giao dịch một qua bội số tạo tiền gửi và tỷ lệ dự trữcách nhanh chóng, với phí tổn thấp. Bộ bắt buộcphận này có thể được chia ra theo kỳ hạn Mô hình cung tiền và hệ số tạo tiền gửihoặc số lượng. Điều kiện: - Lượng tiền gửi tăng thêm - Khối tiền tài sản (M3), bao gồm: ∆R tại các NHTM = 100 triệu đồng. + M2; - Tỷ lệ dự trữ bắt buộc + Các chứng khoán có tính lỏng cao, (DTBB) r của NHTW = 10%.như hối phiếu, tín phiếu kho bạc, v.v. - Giả sử các ngân hàngCác chứng khoán nà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các đổi các mô hình cung tiền VẤN ĐỀ HÔM NAY TRAO ĐỔI CÁC MÔ HÌNH CUNG TIỀN ThS. Mai Minh Đệ * Tóm tắt: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nướcvề hoạt động tiền tệ, ngân hàng và là ngân hàng trung ương (NHTW) trong điều hànhchính sách tiền tệ thông qua kiểm soát tiền cung ứng nhằm hai mục tiêu ổn định giátrị đồng tiền và bảo đảm an toàn hệ thống các ngân hàng thương mại. Bài viết trao đổivề cung ứng tiền, tập trung vào định nghĩa các khái niệm về khối tiền, kiểm soát tiềncung ứng bằng các mô hình tạo tiền gửi và mô hình cung ứng tiền với hệ số nhân tiền.Qua đây, khái quát các hoạt động ảnh hưởng của NHTW, các NHTM và các thànhviên tham gia khác đến tiền cung ứng như thế nào. Từ khóa: Khối tiền, tiền cơ sở, tiền cung ứng, hệ số tạo tiền gửi, hệ số nhân tiền. Abstract: The Vietnam State Bank has performed the functions of state managementof currency and banking and has been the central bank that has regulated monetarypolicies through control of money supply with a view to stablizing the value of moneyand ensuring the safety of the system of commercial banks.The article discusses themoney supply, focuses on the definition of concept of money cubes, the control ofsupplied money, by depositing models and money supply models with money multiplier.On this baasis, how the activities of the central banks, commercial banks and otherparticipants affect the supplied money is generalized. Keywords: money cubes, base money, supplied money, deposit creation coefficient,money multiplier 1. Định nghĩa các khối tiền bằng việc phân chia tiền trong lưu thông Việc định nghĩa tiền (M) là phương thành các khối khác nhau.tiện trao đổi chỉ đưa ra một cách hiểu khái Cách phân chia thành các khối tiền tệquát về tiền. Có nhiều định nghĩa về tiền khác nhau đó tuỳ thuộc vào các phươngkhác nhau, từ tiền hóa tệ, tiền kim loại, tiền tiện tiền tệ được hệ thống kinh tế sử dụngphi kim loại, tiền giấy, tiền tín dụng, tiền trong thống kê, báo cáo và thường xuyên cóđiện tử và các tài sản thanh khoản khác có sự thay đổi cho phù hợp. Song nhìn chungthể sử dụng để trao đổi giao dịch, thanh các khối tiền tệ trong lưu thông được phântoán, trả nợ, được coi như tiền. Tuy nhiên, chia theo mức độ thanh khoản và khả năngcác định nghĩa này vẫn không cho biết rõ kiểm soát của NHTW, bao gồm:những phương tiện cụ thể nào trong nền - Khối tiền giao dịch (M1), gồm nhữngkinh tế hiện đại được coi là tiền, số lượng phương tiện tiền tệ được sử dụng rộng rãicủa chúng là nhiều hay ít. Vì vậy, người ta trong thanh toán chi trả về hàng hoá dịchphải định nghĩa tiền một cách cụ thể hơn vụ. Bộ phận này có tính lỏng cao nhất:* Phó Chủ nhiệm khoa Ngân hàng - Tạp chí 17 Trường ĐH KD&CN Hà Nội Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019VẤN ĐỀ HÔM NAY + Tiền mặt trong lưu thông (C - cash) mỗi loại tiền có một tỷ trọng khác nhau,gồm tiền mặt (giấy bạc ngân hàng và tiền tuỳ theo độ “lỏng” của nó khi cộng lại.đúc) nằm ngoài hệ thống ngân hàng (tiền Việc lựa chọn phép đo nào tùy thuộc vàomặt trong các quỹ của các ngân hàng nằm nhận thức và khả năng của NHTW trongtrong tiền dự trữ (R - reserse); điều hành chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, + Tiền gửi không kỳ hạn (D - deposits). sử dụng trực tiếp trong các giao dịch làm - Khối tiền mở rộng (M2), gồm: phương tiện thanh toán hiện nay của đa + M1; số các nước, trong đó có Việt Nam, chủ + Tiền gửi có kỳ hạn . yếu là khối tiền M1. Vì vậy, khái niệm Bộ phận tiền gửi có kỳ hạn mặc dù M1 = C + D được sử dụng thường xuyênkhông trực tiếp sử dụng làm phương tiện khi nói tới cung - cầu tiền tệ.thanh toán, nhưng chúng cũng có thể 2. Kiểm soát tiền cung ứng thôngđược chuyển đổi ra tiền giao dịch một qua bội số tạo tiền gửi và tỷ lệ dự trữcách nhanh chóng, với phí tổn thấp. Bộ bắt buộcphận này có thể được chia ra theo kỳ hạn Mô hình cung tiền và hệ số tạo tiền gửihoặc số lượng. Điều kiện: - Lượng tiền gửi tăng thêm - Khối tiền tài sản (M3), bao gồm: ∆R tại các NHTM = 100 triệu đồng. + M2; - Tỷ lệ dự trữ bắt buộc + Các chứng khoán có tính lỏng cao, (DTBB) r của NHTW = 10%.như hối phiếu, tín phiếu kho bạc, v.v. - Giả sử các ngân hàngCác chứng khoán nà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Kinh doanh và Công nghệ Mô hình cung tiền Tiền cơ sở Tiền cung ứng Hệ số tạo tiền gửi Hệ số nhân tiềnTài liệu liên quan:
-
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 290 0 0 -
Sự khác biệt về từ vựng giữa các biến thể tiếng Anh
6 trang 210 0 0 -
Những giải pháp nhằm phát huy tích cực của người học tiếng Nga
4 trang 197 0 0 -
Hướng đi cho sinh viên không chuyên ngữ đạt chuẩn B1 tiếng Anh
7 trang 145 0 0 -
Những bất cập về khung giá đất và giá đất trong quản lý đất và một số khuyến nghị
6 trang 80 0 0 -
Nhận định về thị trường lịch Việt Nam và thực trạng thiết kế lịch của Việt Nam hiện nay
5 trang 72 0 0 -
8 trang 61 0 0
-
Chất lượng tài sản các ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số khuyến nghị
7 trang 40 0 0 -
Bàn về thanh toán điện tử qua ngân hàng trong sự phát triển của thương mại điện tử
7 trang 37 0 0 -
Đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số: Một số định hướng cho Việt Nam
8 trang 36 0 0