Các Hiệp định FTA thế hệ mới và tác động tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 510.66 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu và phân tích tác động của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đối với nền kinh tế Việt Nam và kiến nghị giải pháp nhằm tận dụng những cơ hội mà các hiệp định này mang lại cũng như hạn chế tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập để thực thi hiệu quả cam kết quốc tế thông qua các FTA của Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các Hiệp định FTA thế hệ mới và tác động tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam CÁC HIỆP ĐỊNH FTA THẾ HỆ MỚI VÀ TÁC ĐỘNG TỚI TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TS. Nguyễn Thị Thúy Hồng Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm lược: Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế nhờ vào việc đẩy mạnh mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, tích cực tham gia mạng lưới các hiệp định thương mại tự do. Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Việt Nam đã tham gia và đang đàm phán 17 hiệp định thương mại tự do, trong đó có 12 hiệp định đã có hiệu lực và đang thực thi cam kết, 4 hiệp định đã ký kết hoặc kết thúc đàm phán nhưng chưa có hiệu lực, 3 hiệp định đang đàm phán. Bài viết nghiên cứu và phân tích tác động của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đối với nền kinh tế Việt Nam và kiến nghị giải pháp nhằm tận dụng những cơ hội mà các hiệp định này mang lại cũng như hạn chế tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập để thực thi hiệu quả cam kết quốc tế thông qua các FTA của Việt Nam. Từ khóa: FTA thế hệ mới, tác động tích cực, tác động tiêu cực, khuyến nghị 1. Các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới Tổng quan về thế hệ mới Các hiệp định thương mại tự do Thuật ngữ thế hệ mới ở đây là hoàn toàn tương đối, được s dụng để nói về FTA toàn diện, đột phá, vượt ra ngoài khuôn khổ của tự do thương mại hàng hóa, được đàm phán và ký vào thời điểm thương mại quốc tế có những thay đổi sâu s c. Bao gồm các Các FTA thế hệ mới của FTC như: FTA Việt Nam (EVFTA); Toàn diện và Hiệp định tiến bộ cho quan hệ đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP); Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA); ... Thứ nhất, các FTA nêu trên bao gồm các vấn đề được xem xét phi thương mại như: lao động, môi trường, cam kết phát triển bền vững và tốt quản trị ... Thứ hai, FTA thế hệ mới bao gồm các vấn đề mới như: đầu tư, cạnh tranh, mua s m công, thương mại điện t , khuyến khích phát triển v a và nh doanh nghiệp, cung cấp k thuật hỗ trợ cho các nước đang phát triển như c ng như thực hiện chuyển đổi hợp lý thời gian để sau này có thể điều ch nh ch nh sách theo con đường phù hợp với trình độ phát triển của họ Thứ ba, các FTA thế hệ mới này đối phó với các vấn đề mới hiện có trước đây FTA sâu s c hơn như: Giao dịch Các mặt hàng; bảo vệ động vật và thực vật y tế trong thương mại quốc tế; kinh doanh dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ; phòng thủ thương mại; quy t c xuất xứ; minh bạch và chống tham nh ng; giải quyết tranh chấp giữa Chính phủ của người nhận đầu tư nhà đầu tư nước ngoài và nước ngoài ... Tóm lại, nếu so sánh với Hiệp định WTO, FTA thế hệ mới, đó là các hiệp định mở rộng của WTO, với những vấn đề đã được loại b trong quá khứ đã được xác định chính xác và chấp nhận trong thương mại quốc tế hiện đại trong bối cảnh hàng hóa đã thay đổi. Cơ hội và thách thức cho Việt Nam trong FTA thế hệ mới, sau hơn 10 năm là thành viên của WTO, Việt Nam cho đến nay đã tham gia và hoàn thành đàm phán cho 17 FTA song phương và đa 297 phương. Ở giữa Họ, 12 FTA đang có hiệu lực và đang trong phát triển. Với cuộc đàm phán và ký kết một loạt các FTA này, Việt Nam đang bước vào ngưỡng sâu hội nhập, được đánh giá cao bởi đối tác. Những FTA này hứa sẽ mang lại về cơ hội hợp tác vốn, mới, hiện đại và hiệu quả hơn mô hình quản l và phương pháp cho Doanh nghiệp Việt Nam. Theo dữ liệu t Việt Nam Phòng Thương mại và Công nghiệp (VCCI), lên tới 66% trong số 10.000 người Việt Nam doanh nghiệp được yêu cầu hỗ trợ và tin vào những lợi ích mới Việt Nam hiện nay đã tham gia một số FTA thế hệ mới, trong đó nổi bật là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) - EVFTA, cụ thể: - Hiệp định CPTPP: Các nước cam kết xóa b thuế nhập khẩu đối với 65-95% số dòng thuế và xóa b hoàn toàn t 97-100% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực, các mặt hàng còn lại sẽ có lộ trình xóa b thuế quan trong vòng 5-10 năm. Trong CPTPP, Việt Nam cam kết xóa b số dòng thuế ở mức cao, theo đó: 65,8% số dòng thuế có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực; 86,5% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 4 khi Hiệp định có hiệu lực; 97,8% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 11 khi Hiệp định có hiệu lực. Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa b phần lớn các mặt hàng hiện đang áp dụng thuế xuất khẩu theo lộ trình t 5-15 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực. - Hiệp định EVFTA: Các nội dung ch nh của Hiệp định, bao gồm: Thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, quy t c xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại; các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, hàng rào k thuật trong thương mại, đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, sở hữu tr tuệ, phát triển bền vững; các vấn đề pháp l , hợp tác và xây dựng năng lực. Trong EVFTA, Việt Nam và EU cam kết sẽ xóa b thuế nhập khẩu đối với 99% số dòng thuế trong khoảng thời gian 7 năm đối với EU và 10 năm đối với Việt Nam. Theo đó, Việt Nam cam kết sẽ xóa b thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế, sau 3 năm là 58,7% số dòng thuế, sau 5 năm là 79,6% số dòng thuế, sau 7 năm là 91,8% số dòng thuế và sau 10 năm là 98,3% số dòng thuế. Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa b phần lớn thuế xuất khẩu hàng hóa sang EU với lộ trình lên đến 15 năm. 2. Tác động của FTA thế hệ mới đối với nền kinh tế Việt Nam 2.1. Tác động tích cực Sau hơn 10 năm tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đến nay, Việt Nam đã k kết và đang đàm phám 17 hiệp định FTA song phương và đa phương. Trong số đó, 12 FTA đã có hiệu lực và đang thực thi. Với việc đàm phán, k kết hàng loạt FTA, nhất là các FTA thế hệ mới (như: FTA Việt Nam - Liên minh châu Âu; Hiệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các Hiệp định FTA thế hệ mới và tác động tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam CÁC HIỆP ĐỊNH FTA THẾ HỆ MỚI VÀ TÁC ĐỘNG TỚI TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TS. Nguyễn Thị Thúy Hồng Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm lược: Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế nhờ vào việc đẩy mạnh mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, tích cực tham gia mạng lưới các hiệp định thương mại tự do. Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Việt Nam đã tham gia và đang đàm phán 17 hiệp định thương mại tự do, trong đó có 12 hiệp định đã có hiệu lực và đang thực thi cam kết, 4 hiệp định đã ký kết hoặc kết thúc đàm phán nhưng chưa có hiệu lực, 3 hiệp định đang đàm phán. Bài viết nghiên cứu và phân tích tác động của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đối với nền kinh tế Việt Nam và kiến nghị giải pháp nhằm tận dụng những cơ hội mà các hiệp định này mang lại cũng như hạn chế tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập để thực thi hiệu quả cam kết quốc tế thông qua các FTA của Việt Nam. Từ khóa: FTA thế hệ mới, tác động tích cực, tác động tiêu cực, khuyến nghị 1. Các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới Tổng quan về thế hệ mới Các hiệp định thương mại tự do Thuật ngữ thế hệ mới ở đây là hoàn toàn tương đối, được s dụng để nói về FTA toàn diện, đột phá, vượt ra ngoài khuôn khổ của tự do thương mại hàng hóa, được đàm phán và ký vào thời điểm thương mại quốc tế có những thay đổi sâu s c. Bao gồm các Các FTA thế hệ mới của FTC như: FTA Việt Nam (EVFTA); Toàn diện và Hiệp định tiến bộ cho quan hệ đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP); Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA); ... Thứ nhất, các FTA nêu trên bao gồm các vấn đề được xem xét phi thương mại như: lao động, môi trường, cam kết phát triển bền vững và tốt quản trị ... Thứ hai, FTA thế hệ mới bao gồm các vấn đề mới như: đầu tư, cạnh tranh, mua s m công, thương mại điện t , khuyến khích phát triển v a và nh doanh nghiệp, cung cấp k thuật hỗ trợ cho các nước đang phát triển như c ng như thực hiện chuyển đổi hợp lý thời gian để sau này có thể điều ch nh ch nh sách theo con đường phù hợp với trình độ phát triển của họ Thứ ba, các FTA thế hệ mới này đối phó với các vấn đề mới hiện có trước đây FTA sâu s c hơn như: Giao dịch Các mặt hàng; bảo vệ động vật và thực vật y tế trong thương mại quốc tế; kinh doanh dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ; phòng thủ thương mại; quy t c xuất xứ; minh bạch và chống tham nh ng; giải quyết tranh chấp giữa Chính phủ của người nhận đầu tư nhà đầu tư nước ngoài và nước ngoài ... Tóm lại, nếu so sánh với Hiệp định WTO, FTA thế hệ mới, đó là các hiệp định mở rộng của WTO, với những vấn đề đã được loại b trong quá khứ đã được xác định chính xác và chấp nhận trong thương mại quốc tế hiện đại trong bối cảnh hàng hóa đã thay đổi. Cơ hội và thách thức cho Việt Nam trong FTA thế hệ mới, sau hơn 10 năm là thành viên của WTO, Việt Nam cho đến nay đã tham gia và hoàn thành đàm phán cho 17 FTA song phương và đa 297 phương. Ở giữa Họ, 12 FTA đang có hiệu lực và đang trong phát triển. Với cuộc đàm phán và ký kết một loạt các FTA này, Việt Nam đang bước vào ngưỡng sâu hội nhập, được đánh giá cao bởi đối tác. Những FTA này hứa sẽ mang lại về cơ hội hợp tác vốn, mới, hiện đại và hiệu quả hơn mô hình quản l và phương pháp cho Doanh nghiệp Việt Nam. Theo dữ liệu t Việt Nam Phòng Thương mại và Công nghiệp (VCCI), lên tới 66% trong số 10.000 người Việt Nam doanh nghiệp được yêu cầu hỗ trợ và tin vào những lợi ích mới Việt Nam hiện nay đã tham gia một số FTA thế hệ mới, trong đó nổi bật là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) - EVFTA, cụ thể: - Hiệp định CPTPP: Các nước cam kết xóa b thuế nhập khẩu đối với 65-95% số dòng thuế và xóa b hoàn toàn t 97-100% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực, các mặt hàng còn lại sẽ có lộ trình xóa b thuế quan trong vòng 5-10 năm. Trong CPTPP, Việt Nam cam kết xóa b số dòng thuế ở mức cao, theo đó: 65,8% số dòng thuế có thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực; 86,5% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 4 khi Hiệp định có hiệu lực; 97,8% số dòng thuế có thuế suất 0% vào năm thứ 11 khi Hiệp định có hiệu lực. Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa b phần lớn các mặt hàng hiện đang áp dụng thuế xuất khẩu theo lộ trình t 5-15 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực. - Hiệp định EVFTA: Các nội dung ch nh của Hiệp định, bao gồm: Thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, quy t c xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại; các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật, hàng rào k thuật trong thương mại, đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, sở hữu tr tuệ, phát triển bền vững; các vấn đề pháp l , hợp tác và xây dựng năng lực. Trong EVFTA, Việt Nam và EU cam kết sẽ xóa b thuế nhập khẩu đối với 99% số dòng thuế trong khoảng thời gian 7 năm đối với EU và 10 năm đối với Việt Nam. Theo đó, Việt Nam cam kết sẽ xóa b thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế, sau 3 năm là 58,7% số dòng thuế, sau 5 năm là 79,6% số dòng thuế, sau 7 năm là 91,8% số dòng thuế và sau 10 năm là 98,3% số dòng thuế. Đối với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết xóa b phần lớn thuế xuất khẩu hàng hóa sang EU với lộ trình lên đến 15 năm. 2. Tác động của FTA thế hệ mới đối với nền kinh tế Việt Nam 2.1. Tác động tích cực Sau hơn 10 năm tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đến nay, Việt Nam đã k kết và đang đàm phám 17 hiệp định FTA song phương và đa phương. Trong số đó, 12 FTA đã có hiệu lực và đang thực thi. Với việc đàm phán, k kết hàng loạt FTA, nhất là các FTA thế hệ mới (như: FTA Việt Nam - Liên minh châu Âu; Hiệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hiệp định thương mại tự do FTA thế hệ mới Tự do thương mại hàng hóa Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Thương mại quốc tếTài liệu cùng danh mục:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 714 21 0 -
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô: Phần 1 - N. Gregory Mankiw, Vũ Đình Bách
117 trang 690 3 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 570 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 535 0 0 -
Chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phần 2
471 trang 412 1 0 -
Giáo trình Phân tích và dự báo trong kinh tế: Phần 2 - Nguyễn Văn Huân, Phạm Việt Bình
68 trang 375 0 0 -
75 trang 334 0 0
-
156 trang 325 0 0
-
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 324 0 0 -
Phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam thông qua bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững (CSI)
8 trang 296 0 0
Tài liệu mới:
-
9 trang 0 0 0
-
105 trang 0 0 0
-
110 trang 0 0 0
-
110 trang 0 0 0
-
121 trang 0 0 0
-
108 trang 0 0 0
-
35 trang 0 0 0
-
Giải quyết vấn đề với ISP rogue
3 trang 2 0 0 -
27 trang 0 0 0
-
83 trang 0 0 0