.Đặc điểm sinh học của cá chim trắng nước ngọt Cá chim trắng nước ngọt, có tên khoa học là Colossoma brachypomum, thuộc Bộ Characiformes, Họ Characidae. Trong khi đó cá hổ hay còn gọi là cá cọp hoặc cá Piranha có tên khoa học làPygocentrus praya cũng thuộc bộ Characiformes, họ Characidae nhưng khác giống và khác loài. Cá cọp là loài cá dữ, ăn động vật, đã bị Bộ Thuỷ sản xác định là loài cá gây hại khi chúng được nhập lậu vào Việt Nam năm 1998 và đã bị nghiêm cấm nhập khẩu và gây nuôi....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các kỹ thuật nuôi cá chim trắngKỹ thuật nuôi cá chim trắngĐặc điểm sinh học của cá chim trắng nước ngọtCá chim trắng nước ngọt, có tên khoa học là Colossomabrachypomum, thuộc Bộ Characiformes, Họ Characidae.Trong khi đó cá hổ hay còn gọi là cá cọp hoặc cá Piranha cótên khoa học làPygocentrus praya cũng thuộcbộ Characiformes, họ Characidae nhưng khác giống và khácloài. Cá cọp là loài cá dữ, ăn động vật, đã bị Bộ Thuỷ sản xácđịnh là loài cá gây hại khi chúng được nhập lậu vào ViệtNam năm 1998 và đã bị nghiêm cấm nhập khẩu và gây nuôi.Đặc điểm sinh học của cá chim trắng nước ngọtCá chim trắng nước ngọt được nhập vào Việt Nam từ năm1998. Ðến năm 2000, việc cho sinh sản nhân tạo cá theo quytrình công nghệ sản xuất giống cá của Trung Quốc đã thànhcông. Cá sống trong môi trường nước có nhiệt độ từ 21 -32 0C, nhưng thích hợp trong khoảng từ 28 - 30 0C. Cá chimtrắng nước ngọt chịu nhiệt độ thấp tương đối kém, dưới 10oCcó biểu hiện không bình thường và chết, lúc này cá giống rấtdễ mắc bệnh trùng quả dưa, trùng bánh xe, nấm. Cá chim cóthể sống bình thường ở độ mặn dưới 5 - 10, cá chết ở độ mặn15. Cá có thể sống ở trong các thủy vực chật hẹp như ao, hồ,đầm. với độ pH từ 5,6 - 7,4. Cá có tập tính sống tập trungthành bầy đàn và di chuyển theo bầy.Về đặc điểm hình thái, cá có đường kính mắt bằng 1/4,5chiều dài đầu. Răng có hai hàm, hàm trên và hàm dưới. Hàmtrên có hai hàng răng, hàng ngoài có 10 răng, hàm trong có 4răng. Hàm dưới cũng có hai hàng răng, hàng ngoài có 14răng với 6 răng lớn và 8 răng nhỏ, hàng trong có 2 răng. Mặtrăng có dạng răng cưa. Số lược mang của cung mang thứnhất: 30-36. Số vẩy đường bên: 81-98. Số vẩy trên đườngbên: 31-33. Số vẩy dưới đường bên: 28-31. Tia vây không cógai cứng. Số vây lưng: 18-19. Số vây ngực: 14 (có 13 tiaphân nhánh, 1 không phân nhánh). Số vây bụng: 8 (7 tia phânnhánh, 1 không phân nhánh). Số vây hậu môn: 26 (24 tiaphân nhánh, 2 tia cứng không phân nhánh).Các vây bụng và vây hậu môn của cá có màu đỏ. Vây đuôi cóđiểm vân đen ở diềm đuôi. Cá có khả năng biến đổi màu sắctheo môi trường sống. Dạ dày của cá tương đối to, có hìnhchữ U. Chiều dài của ruột bằng 2,5 chiều dài thân. Xungquanh ruột và nội tạng có nhiều mỡ.Cá chim trắng nước ngọt là loài cá ăn tạp. Chúng có thể ăncác thức ăn có nguồn gốc thực vật, động vật như thực vậtthủy sinh, tôm, cá con, các loài nhuyễn thể. Cá rất tích cựcbắt mồi, nuốt rất nhanh. Thức ăn trong dạ dày của mẫu cá thuđược trong ao chủ yếu là chất xơ thực vật, hạt ngũ cốc, lúa.Ở sông Amazôn, Braxin, cá chim trắng nước ngọt thành thụckhi được 32 tháng tuổi và có thể sinh sản tự nhiên. Tuynhiên, cá chim trắng nuôi trong ao không đẻ tự nhiên đượcmà cần phải có kích dục tố cho sinh sản nhân tạo. Ðiều nàyđã được kiểm chứng ở một số nước phát triển nghề nuôi cáchim trắng nước ngọt như Trung Quốc, Ðài Loan, Thái Lanvà cả ở Việt Nam.So với một số loài cá khác, cá chim trắng nước ngọt lớn rấtnhanh. Trung bình, cá có thể tăng trọng 100 g/tháng. Trongđiều kiện thích hợp, sau 6 đến 7 tháng nuôi, cá có thể đạt từ1,2 - 2 kg/con. Cá có thể sống đến 10 năm tuổi.Qua kết quả khảo sát và nghiên cứu mẫu cá thu được trong aonuôi tại xã Ðắc Lua, huyện Tân Phú, tỉnh Ðồng Nai, chúng tacó thể đi đến kết luận sau :- Mẫu cá thu được tại xã Ðắc Lua, huyện Tân Phú, tỉnh ÐồngNai là loài cá chim trắng nước ngọt, có tên khoa họclà Colossoma brachypomum. Chúng không phải là loài cá hổ,hoặc cá cọp.- Cho đến nay, chưa ai bắt gặp loài cá này ngoài thủy vực tựnhiên.- Cá chim trắng nước ngọt là loài nhập nội, hiện đang đượcnuôi thử nghiệm, có kiểm soát trong quá trình nuôi.Tuy nhiên, do tập tính ăn tạp, phàm ăn, săn mồi theo bầy,việc nuôi khảo nghiệm, hoặc nuôi thương phẩm loài cá nàychỉ nên giới hạn ở những vùng được xem là an toàn, có điềukiện che chắn (đê bao, đăng, lưới.). Không nên phát triểnnuôi ở những vùng có lũ lụt thường xuyên và không có điềukiện kiểm soát con giống thả nuôi và những vùng nhạy cảmvề sinh thái.Nguyễn Mạnh Hùng (Viện NC NTTS 2) - Tạp chí KHCN TS,7/2003Nuôi cá chim trắngYêu cầu ao nuôi:- Diện tích tuỳ thuộc thực tế, nhưng tối thiểu cũng 500m2, tuynhiên ao càng rộng càng tốt.- Ao cần thông thoáng có độ sâu: 1,5-1,8m.Mật độ cá thả:- 5-10con/m2.Chuẩn bị ao:- Rút cạn nước, vét bùn sâu, giữ lại bùn từ 20-30cm- Làm vệ sinh ao: Tẩy trùng bằng vôi, 8-10kg/m2, phơi đáyao 2-3 ngày khi thấy thấy mặt bùn nức chân chim là tốt nhất.- Bón lót đáy ao: phân chuồng 25-30kg/100m2, phân xanh,25-30kg/100m2, rải đều phân, dùng trâu bừa 1-2 lần, đưanước sâu 30-40cm ngâm ao 2-3 ngày.- Trước khi thả cá mực nước ao phải đảm bảo 1,0-1,2m.Mùa vụ thả cá: Có thể từ tháng 2-3 hoặc tháng 5-6 dươnglịch.Chất lượng cá giống và qui cỡ thả:- Cá giống phải khoẻ mạnh, không bị bệnh, không xây xát,không mất nhớt, toàn thân trơn bóng.- Cỡ cá khi thả: Cá giống có chiều dài 8-12cm/con.Chăm sóc và quản lý ao cá:Thường xuyên diễn biến thời tiết để điều chỉnh thức ăn phânbón và bổ sung nước mới vào ao cho phù hợp, thường 1 tuầnthay nước 1 lần, mỗi lần thay 1/3 nước cũ trong ao..- Cắm 1 thước đo mực nước trong ao (làm bằng cây tre cókhắc từ 100-200cm, luôn duy trì mực nước trong ao 1,2-1,5m.- Bón phân cho ao cá: Phân chuồng ủ 10-15kg/100 m2/7ngày khi thấy nước ao có màu xanh lá chuối non là đạt yêucầu.- Hàng ngày cho cá ăn vào 8 giờ sáng và 4 giờ chiều. Nên cósàn cho cá ăn để thuận lợi trong việc điều tiết lượng thức ăncho phù hợp không để dư thừa thức ăn ảnh hưởng tới môitrường ao nuôi.- Thức ăn xanh cho cá chim trắng là: Bèo tấm, lá rau cácloại...- Các loại thức ăn tinh khác: Có thể dùng cám gạo, bột ngô,bột sắn, khoai, bã rượu, bã đậu, chất thải lò mổ... khối lượngcho ăn hàng ngày được tính theo trọng lượng đàn cá thả(ước lượng):+ Tháng 3-6 lượng thức ăn từ 5-8% trọng lượng đàn;+ Tháng 7-8 lượng thức ăn cần từ 4-6% trọng ...