Danh mục

Các loại bệnh da liễu thường gặp: Phần 2

Số trang: 124      Loại file: pdf      Dung lượng: 42.34 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mời các bạn tham khảo Tài liệu Các bệnh da liễu thường gặp: Phần 2 sau đây để nắm bắt những kiến thức về bệnh tự miễn dịch, bệnh tạo keo và bệnh mô đàn hồi; bệnh mạch máu; các bệnh về rối loạn tế bào sắc tố da; bệnh da có mụn nước; phát ban do thuốc; biểu hiện ở da của bệnh toàn thân; các khối u lành tính và ác tính ở da; liệu pháp điều trị tại chỗ các bệnh về da liễu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các loại bệnh da liễu thường gặp: Phần 2 7 Bệnh tự m i ễ n dịch, bệnh tạo keo,và bệnh mô đàn hồiBệnh lupus ban đỏ, xơ cứng bì, và viêm da - cơ thường được xem như làcác bệnh tạo keo vì có liên quan ít nhiều với chất tạo keo nhưng gọi là bệnh tựmiễn thì có tính miêu tả thích hợp hơn. Gọi là bệnh tự miễn là vì tất cả cácbệnh này đểu kết hợp vối tỷ lệ cao các tự kháng thể trong vòng tuần hoàn, mộtsố tự kháng thể này có giá trị khảng định chẩn đoán. Thuật ngữ bệnh tạo keothích hợp VỐI nhóm các rối loạn Ehlers - Danlos, bởi vì chúng kết hợp với cácthiếu hụt xác định về gen trong các thê khác nhau của bệnh tạo keo, và bệnhgiả u vàng chun là một bệnh của mô đàn hồi. LUPUS BAN Đ ỏ Lupus ban đỏ là một nhóm các rối loạn từ rối loạn tương đối lành tình,thuần khiết chỉ khu trú ở da, đến rối loạn hệ thống nặng và đe doa cuộc sốngmà chỉ liên quan tới da không đáng kể nhưng gây tổn thương nặng và tiếntriển đến các cơ quan khác như thận. Giữa hai thái cực bệnh này là một số cácbiêu hiện có mức độ nặng trung gian chẳng hạn như lupus ban đỏở da bán cấp.và bệnh có thể tiến triển từ biểu hiện này đến biểu hiện khác trong tiến trìnhcủa bệnh.Bảng 7.1 liệt kê ra phần lốn các biểu hiện lâm sàng của lupus ban đỏ vàcó kèm theo sự hiện diện của tự kháng thể thường hay kết hợp vói chúng.MÔ BỆNH HỌCĐặc diêm mô bệnh học của da chung cho tất cả các thể lupus ban dò làphán ứng mô dạng liken. Thuật ngữ phản ứng mô dạng liken được sử dụng khi126có sự biến đổi hệ không bào của các tế bào đáy ỏ biểu bì, và thâm nhiễm bạchcầu lympho ở bên đuôi. Ở đây cũng thường có dày sừng biểu bì và dày lỗ chỗlớp hạt. Kiểu này cũng gặp trong bệnh liken phảng, các phản ứng thuốc dạngliken và do đó, không có giá trị chẩn đoán lupus ban đỏ. Bảng 7.1Đặc điểm lâm sàng của các thể lupus ban đỏ chính và các phân nhóm ít gặp hơn Các thê lupus Các đặc điểm lâm sàng Một số nét sơ lược vế tự ban dỏ kháng thể Lupus ban đỏ hệ Đa hệ thống (thận, tim, hệ thần Kháng thể kháng nhân có hiệu thống kinh trung ương, v.v). Ban đỏ ở giá cao mặt nhậy cảm với ánh sáng và Kháng thể kháng chuỗi xoắn có hình cánh bưâm kép ADN. Lupus ban đỏ dạng Các thương tổn đóng vảy và tạo Thường là không có đĩa mạn tính sẹo nhậy cảm vói ánh sáng ở Trong 5 - 10% các trường hợp các vị trí tiếp xúc với ánh sáng. có kháng thể kháng nhãn hiệu giá thấp Lupus ban đỏ ở da Có các dát đỏ rộng ở thân trên Trong 20% các trưởng hợp có bán cấp và hai cánh tay kháng thể kháng Ro và La. Lupus CƯỎC Có các thương tổn giống như Thường là không có cước ở bàn tay và bàn chân Lupus ban đỏ giốngBan đỏ ỏ mặt Thường là kháng - La hổng ban đa dạng (hội chứng Rovvell) Lupus ban đỏ sơ sính Bloc tim hoàn toàn Ở mẹ có kháng - Ro Lupus ban đỏ hệ Kiểu mạng xanh tím trên da Kháng thể kháng thống có các giai (chủ yếu là mạch máu) phospholipid đoạn huyết khối và Có các biến chứng hệ thần kinh sẩy thai tái phát trung ương. Lupus ban đỏ, xơ cứng bì, và viêm da cơ là các bệnh có sự hiện diện của các tự kháng thể và các tự kháng thể này được dùng để xác định chẩn đoán. Bệnh học miễn dịch cũng .giúp cho việc khẳng định chẩn đoán lupus banđỏ. Miễn dịch huỳnh quang trực tiếp da có liên quan vê mặt lâm sàng cho thấycó một dòng vạch globulin miễn dịch, thưòng là I gM và I gG kết hợp với C ở 3chỗ tiếp nối chân bì - biểu bì. Trên bệnh nhân bị lupus ban đỏ hệ thống nặng, 127lắng đọng globulin miễn dịch này cũng có thể thấy ỏ vùng da bình thường 4mật lâm sàng. Sự hiện diện và loại tự kháng thể trong vòng tuần hoàn cũng được lủdụng để đưa ra chẩn đoán. ở bệnh nhân bị lupus ban đỏ dạng đĩa thuần khiếtở da các test kháng thể kháng nhân của bất kỳ typ nào thường là âm tính, vàchỉ 5 - 10% người bệnh có tự kháng thể hiệu giá thấp (1:20 - 1: 40). Tuy nhiên,trên người bệnh bị các thể lupus ban đỏ ở da bán cấp mức độ nặng hơn vầlupus ban đỏ hệ thống, tự kháng thể kháng nhân hiệu giá cao (1:1000 hoặc caohơn) hay gặp. Các tự kháng thế này có thể kháng trực tiếp cả chuỗi xoắn donADN và chuỗi xoắn kép ADN. ở bệnh nhân bị các thể lupus ban đỏ bán cấp cốthể có kháng thể kháng Ro(SSA) và kháng thể kháng La (SSB) và các khángthể này được xem như có giá trị chẩn đoán gần như xác định. Các kháng thểnày thường không thấy được trong sàng lọc tự kháng thể thông thường, và pháiđòi hỏi thử nghiệm labô ...

Tài liệu được xem nhiều: