Danh mục

Các phương pháp trị béo phì

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 155.39 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo y học cổ truyền, béo phì thuộc phạm trù Phì nhân, Nhục nhân và tùy theo từng thể để áp dụng phương pháp điều trị thích hợp.Hóa thấp pháp: do tỳ hư vận hóa không tốt làm cho thấp tụ lại mà gây béo phì, biểu hiện người mệt mỏi, ăn uống không ngon, tâm ngực đầy tức, rêu lưỡi bẩn, mạch trầm tế.Bài thuốc: Phòng kỷ hoàng kỳ thang gia giảm. Phòng kỷ 10g, hoàng kỳ 15g, bạch truật 12g, cam thảo 8g, sinh khương 6g, đại táo 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Khứ đàm pháp: do...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các phương pháp trị béo phì Các phương pháp trị béo phìTheo y học cổ truyền, béo phì thuộc phạmtrù Phì nhân, Nhục nhân và tùy theo từng thểđể áp dụng phương pháp điều trị thích hợp.Hóa thấp pháp: do tỳ hư vận hóa không tốt làmcho thấp tụ lại mà gây béo phì, biểu hiện ngườimệt mỏi, ăn uống không ngon, tâm ngực đầytức, rêu lưỡi bẩn, mạch trầm tế.Bài thuốc: Phòng kỷ hoàng kỳ thang gia giảm.Phòng kỷ 10g, hoàng kỳ 15g, bạch truật 12g,cam thảo 8g, sinh khương 6g, đại táo 8g. Sắcuống ngày 1 thang.Khứ đàm pháp: do đàm trọc gây béo phì, biểuhiện các chứng khí hư, ngực đầy tức, đầu nặng,thích ngủ ngại vận động, chất lưỡi bệu, rêu lưỡitrắng bẩn, mạch hoạt.Bài thuốc: Ôn đởm thang gia giảm. Bán hạ 10g,trúc nhự 8g, chỉ thực 12g, quất bì 10g, phục linh12g, sinh khương 8g, cam thảo 6g. Sắc uốngngày 1 thang.Lợi thủy pháp: hay gặp ở những người béo bệu,mặt phù chân phù, tiểu tiện ít, bụng chướng, đạitiện nát, mạch trầm tế.Bài thuốc: Đạo thủy phục linh thang gia giảm.Xích linh 10g, mạch môn đông 12g, trạch tả10g, bạch truật 12g, tang bạch bì 10g, tử tô 6g,binh lang 8g, mộc qua 10g, đại phúc bì 8g, trầnbì 8g, sa nhân 8g, mộc hương 6g. Sắc uống ngày1 thang.Thông phủ pháp: thường gặp ở những ngườibéo phì do ăn nhiều đồ béo ngọt, uống rượunhiều, đại tiện bí kết, đàm trọc tích tụ, phủ khíkhông thông mà kèm theo có bụng trướng, tứcngực khó chịu, rêu lưỡi vàng dày, mạch thực.Bài thuốc: Phòng phong thông thánh tán giagiảm. Phòng phong 8g, kinh giới 6g, bạc hà 8g,liên kiều 8g, cát cánh 12g, xuyên khung 10g,đương quy 12g, bạch thược 10g, bạch truật 12g,chi tử 8g, đại hoàng 8g, mang tiêu 8g, thạch cao15g, hoàng cầm 12g, hoạt thạch 20g, cam thảo8g, ma hoàng 8g. Sắc uống ngày 1 thang.Sơ lợi pháp: người béo phì kiêm có can uất khítrệ hoặc huyết ứ; lâm sàng biểu hiện đau mạngsườn, cấp táo, huyễn vựng, mệt mỏi, bụngtrướng, miệng đắng phiền muộn, phụ nữ kinhnguyệt không đều, kinh bế hoặc trước kỳ kinhnhũ phòng trướng đau, rêu lưỡi vàng, mạchhuyền.Bài thuốc: Đại sài hồ thang gia giảm. Sài hồ15g, hoàng cầm 9g, đại hoàng 6g, chỉ thực 9g,xích thược 9g, bán hạ 9g, sinh khương 12g, đạitáo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.Kiện tỳ pháp: thường có biểu hiện của tỳ hư khínhược, người mệt mỏi không có lực, đoản khíngại nói, ăn uống kém, rêu lưỡi trắng, chất lưỡinhạt, mạch tế nhược vô lực.Bài thuốc: Dị công tán gia giảm. Đảng sâm15g, bạch truật 12g, phục linh 10g, cam thảo 8g,trần bì 10g. Sắc uống ngày 1 thang.Tiêu đạo pháp: gặp ở những người ăn ít mà vẫnbéo phì, mệt mỏi ngại vận động, sau ăn bụngtrướng đầy khó tiêu, rêu lưỡi trắng.Bài thuốc: Bảo hòa hoàn gia giảm. Sơn tra 20g,thần khúc 12g, mạch nha 10g, bán hạ phục linh 10g, trần bì 8g, liên kiều10g,8g, lai phục tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang.Ôn dương: bệnh lâu ngày, tuổi cao, lâm sàngbiểu hiện: sợ lạnh, lưng gối đau mỏi, tứ chi phùnặng, thường hay gặp ở người do thận dươnghư.Bài thuốc: Tế sinh thận khí hoàn gia giảm. Phụtử chế 9g, nhục quế 8g, thục địa 15g, sơn dược12g, sơn thù du 10g, mẫu đan bì 10g, trạch tả12g, trư linh 12g, ngưu tất 15g, xa tiền tử 10g,ba kích 12g, thỏ ty tử 10g, tang ký sinh 8g. Sắcuống ngày 1 thang. Dưỡng âm: do âm dịch không đủ, âm hư sinhnội nhiệt, thường có biểu hiện trên lâm sàng:đau đầu, váng đầu, lưng gối đau mỏi, hai gò máđỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô, đầu lưỡiđỏ, rêu lưỡi trắng, mạch tế sác hoặc vi huyền.Bài thuốc: Tri bá địa hoàng hoàn gia giảm. Trimẫu 10g, hoàng bá 8g, sơn dược 12g, sơn thù du10g, thục địa 15g, mẫu đan bì 8g, phục linh 10g,trạch tả 10g. Sắc uống ngày 1 thang.Béo phì thường phát sinh với tăng huyết áp, mỡmáu cao, bệnh mạch vành... do đó càng làmnhanh quá trình lão hóa và tử vong

Tài liệu được xem nhiều: