Danh mục

CÁC RỐI LOẠN CỦA THỰC QUẢN VÀ DẠ DÀY

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 151.97 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cơn đau do thực quản hay dạ dày có thể xuất hiện dưới dạng cơn đau ngực hoặc đau bụng trên và nôn mửa, khó phân biệt được với cơn đau và nôn do thiếu máu cục bộ hay nhồi máu cơ tim (myocardial ischemia or infarction). Việc mô tả cơn đau, sự xác định các yếu tố nguy cơ tim, và sự sử dụng thích ứng một điện tâm đồ nơi các bệnh nhân trưởng thành với cơn đau loại nội tạng hay các yếu tố nguy cơ tim, làm giảm thiểu những sai lầm lâm sàng. Nitroglycerin, các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÁC RỐI LOẠN CỦA THỰC QUẢN VÀ DẠ DÀY CÁC RỐI LOẠN CỦA THỰC QUẢN VÀ DẠ DÀY (ESOPHAGUS AND STOMACH DISORDERS) 1/ CÁC BỆNH DẠ DÀY RUỘT ĐƯỢC PHÂN BIỆT VỚI BỆNHNHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TÍNH NHƯ THẾ NÀO ? Cơn đau do thực quản hay dạ dày có thể xuất hiện dưới dạng cơn đaungực hoặc đau bụng trên và nôn mửa, khó phân biệt được với cơn đau vànôn do thiếu máu cục bộ hay nhồi máu cơ tim (myocardial ischemia orinfarction). Việc mô tả cơn đau, sự xác định các yếu tố nguy cơ tim, và sự sửdụng thích ứng một điện tâm đồ nơi các bệnh nhân trưởng thành với cơn đauloại nội tạng hay các yếu tố nguy cơ tim, làm giảm thiểu những sai lầm lâmsàng. Nitroglycerin, các chất kháng axit (antacids), và coctail vị tràng lànhững can thiệp điều trị chứ không phải là những trắc nghiệm chẩn đoán.Các bệnh nhân với co thắt thực quản (esophageal spasm) có thể đáp ứng vớinitroglycerin và các chất kháng axit, hay coctail vị tràng (gastrointestinalcocktail) có thể mang lại lợi ích kiểu placebo cho những bệnh nhân với thiếumáu cục bộ tim (cardiac ischemia). 2/ COCTAIL VỊ TRÀNG LÀ GÌ ? Hai cocktails vị tràng thường được sử dụng nhất chứa các chất khángaxit (30ml), viscous lidocaine (10 ml), và hoặc là Donnatal (10ml) hoặcdicyclomine (Bentyl) (20ml). Các cocktail này có thể mang lại sự giảm triệuchứng tạm thời các kích thích (irritation) nhỏ ở thực quản và dạ dày. 3/ Ợ NÓNG (HEARTBURN) LÀ GÌ ? Đau bỏng sau xương ức (retrosternal burning discomfort), có thể lantỏa ra hai bên ngực, cổ hay hàm. Sự mô tả cơn đau có thể tương tự với cơnđau của thiếu máu cục bộ tim. Ợ nóng (heartburn) là triệu chứng đặc trưngcủa viêm thực quản do hồi lưu (reflux esophagitis) và thường được làm nặngthêm bằng cách nghiêng mình ra trước hoặc nằm ngửa ngay sau bữa ăn. Cơnđau có thể được làm giảm bởi tư thế thẳng đứng, bởi chất dịch (gồm nướcmiếng và nước), hoặc, đáng tin cậy hơn, bởi các chất kháng axít (antacids).Ợ nóng (heartburn) có lẽ là do tính nhạy cảm được gia tăng của niêm mạc vàcó thể gây nên bằng cách truyền hydrochloric acid pha loãng (trắc nghiệmBerstein) vào trong thực quản. 4/ VIÊM THỰC QUẢN DO HỒI LƯU (REFLUXESOPHAGITIS) ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NHƯ THỂ NÀO ? Ngoài các chất kháng axít (antacids), các biện pháp tổng quát gồm cónâng cao đầu giường lên (4 inches), làm giảm thể trọng, và loại bỏ các yếutố làm gia tăng áp lực trong bụng. Các bệnh nhân nên tránh rượu, chocolate,cà phê, các thức ăn béo, bạc hà, nước cam vắt, hút thuốc, ăn và uống nhữnglượng lớn, và vài thứ thuốc (anticholinergics hay calcium channel blockers).Các chất kháng axit sau các bữa ăn và H2-blockers (thí dụ cimetidine) trướckhi ngủ thường hữu ích. Các trường hợp đề kháng có thể đáp ứng vớisucralfate (Ulcogant) dùng trước các bữa ăn và metoclopramide (10 mg bốnlần mỗi ngày). Điều trị cần được tiếp tục trong 6 tháng, và bệnh có thể táiphát nhanh chóng. 5/ NUỐT ĐAU (ODYNOPHAGIA) LÀ GÌ ? ĐÓ CÓ PHẢI LÀMỘT TRIỆU CHỨNG THÔNG THƯỜNG CỦA BỆNH HỒI LƯU DẠDÀY-THỰC QUẢN ? Nuốt đau (odynophagia) là một cảm giác đau dưới xương ức xảy rakhi nuốt. Không nên lẫn lộn với khó nuốt (dysphagia). Nuốt đau hiếm khi dobệnh hồi lưu dạ dày-thực quản (gastroesophageal reflux disease). Thay vìthế, nuốt đau được gây nên bởi nhiễm trùng (candida, herpes simplex virus,và cytomegalovirus), do nuốt các chất ăn mòn (corrosive agents) hoặc douống thuốc (tetracycline, vitamin C, sắt, quinidine, estrogen, aspirin,alendronate hay AINS), hay ung thư. 6/ NGUYÊN NHÂN THỰC QUẢN CỦA NUỐT ĐAU ? Nuốt đau (odynophagia) là một đặc điểm của viêm thực quản khôngphải do nguyên nhân hồi lưu. Viêm thực quản do nhiễm trùng (infectiousesophagitis) là một nguyên nhân thông thường và thường xảy ra nơi nhữngbệnh nhân bị suy giảm miễn dịch và có thể do nấm (ví dụ candida), siêu vitrùng ( ví dụ herpes, cytomegalovirus), vi khuẩn (ví dụ lactobacillus, bêta-hemolytic streptocoocus), hay ký sinh trùng. Những loại viêm thực quảnkhông do hồi lưu khác gồm có bức xạ (radiation), chất ăn mòn (corrosive),thuốc, và vài bệnh toàn thân (ví dụ bệnh Behçet, bệnh Crohn, pemphigusvulgaris, hợp chứng Stevens-Johnson). Chứng nuốt đau không phai là triệu chứng thông thuờng trong viêmthực quản hồi lưu (reflux esophagitis) nhưng có thể xảy ra với loét thực quản(ổ loét Barrett). 7/ TRIỆU CHỨNG CỦA NGHẼN THỰC QUẢN Trừ trẻ em, thường có một bệnh sử ăn hoặc nuốt cái gì đó, tiếp theosau là phát khởi đau ngực, nuốt đau (odynophagia), hay không thể nuốtđược. Các vật lạ thường nằm ở một trong bốn chỗ sau đây : thực quản vùngcổ (cervical esophagus), cơ vòng thực quản trên (upper esophagealsphincter), cung động mạch chủ (aortic arch), và cơ vòng thực quản dưới(lower esophageal sphincter). Nghẽn do thức ăn có thể xảy ra bất cứ nơi nàocó hẹp lòng thực quản bởi vì co thắt hẹp (str ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: