Các tính chất lý, hoá học của máu
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 81.33 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tỷ trọng của máu Ở người tỉ trọng chung của máu là 1,051-1,060, trong đó của riêng huyết tương là 1,0281,030, của riêng hồng cầu là 1,09-1,10. Tỷ trọng máu thay đổi theo các loài khác nhau, tuy không lớn. Ví dụ của lợn, bò cái, lừa, cừu là 1,04, của chó, gà, bò đực, ngựa là 1,06. Do hồng cầu có tỷ trọng lớn hơn huyết tương, cho nên nếu để một cột máu (đã chống ông) yên lặng, sau một thời gian hồng cầu sẽ lắng xuống phía dưới. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các tính chất lý, hoá học của máu Các tính chất lý, hoá học của máu1. Tỷ trọng của máuỞ người tỉ trọng chung của máulà 1,051-1,060, trong đó củariêng huyết tương là 1,028-1,030, của riêng hồng cầu là1,09-1,10. Tỷ trọng máu thayđổi theo các loài khác nhau, tuykhông lớn. Ví dụ của lợn, bòcái, lừa, cừu là 1,04, của chó,gà, bò đực, ngựa là 1,06.Do hồng cầu có tỷ trọng lớn hơnhuyết tương, cho nên nếu đểmột cột máu (đã chống ông) yênlặng, sau một thời gian hồng cầusẽ lắng xuống phía dưới. Tốc độlắng của hồng cầu trong mộtcộtmáu có tiết diện nhất địnhtheo thời gian là một chỉ tiêusinh lý trong xét nghiệm máu.2. Độ nhớt của máuĐộ nhớt (hay độ quánh) chungcủa máu so với nước là 5, trongkhi đó của riêng huyết tương là1,7-2,2. Độ nhớt của máu dohồng cầu và thành phần proteintrong huyết tương quyết định.Độ nhớt tăng khi cơ thể mấtnước (do ỉa chảy, mất nhiều mồhôi trong lao động hoặc cảm độtngột...). Trường hợp mất nướcnhiều không những chỉ làm thayđổi độ nhớt mà còn kèm theo sựgiảm huyết áp, các thành phầnnội môi mất cân bằng, do đó cầnphải được tiếp dung dịch sinh lýcho cơ thể.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các tính chất lý, hoá học của máu Các tính chất lý, hoá học của máu1. Tỷ trọng của máuỞ người tỉ trọng chung của máulà 1,051-1,060, trong đó củariêng huyết tương là 1,028-1,030, của riêng hồng cầu là1,09-1,10. Tỷ trọng máu thayđổi theo các loài khác nhau, tuykhông lớn. Ví dụ của lợn, bòcái, lừa, cừu là 1,04, của chó,gà, bò đực, ngựa là 1,06.Do hồng cầu có tỷ trọng lớn hơnhuyết tương, cho nên nếu đểmột cột máu (đã chống ông) yênlặng, sau một thời gian hồng cầusẽ lắng xuống phía dưới. Tốc độlắng của hồng cầu trong mộtcộtmáu có tiết diện nhất địnhtheo thời gian là một chỉ tiêusinh lý trong xét nghiệm máu.2. Độ nhớt của máuĐộ nhớt (hay độ quánh) chungcủa máu so với nước là 5, trongkhi đó của riêng huyết tương là1,7-2,2. Độ nhớt của máu dohồng cầu và thành phần proteintrong huyết tương quyết định.Độ nhớt tăng khi cơ thể mấtnước (do ỉa chảy, mất nhiều mồhôi trong lao động hoặc cảm độtngột...). Trường hợp mất nướcnhiều không những chỉ làm thayđổi độ nhớt mà còn kèm theo sựgiảm huyết áp, các thành phầnnội môi mất cân bằng, do đó cầnphải được tiếp dung dịch sinh lýcho cơ thể.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
áp suất thẩm muối vô cơ vết thương dung dịch ưu trương tế bào máu hemoglobin huyết tiêu hồng cầuTài liệu liên quan:
-
Đề tài Lên men sản xuất axit gltamic
49 trang 24 0 0 -
10 trang 21 0 0
-
Tài liệu: Tế bào - Đơn vị căn bản của sự sống
48 trang 21 0 0 -
11 trang 21 0 0
-
Tạo tế bào gốc không cần nhân bản
6 trang 20 0 0 -
Bài giảng Sinh lý học máu - BS.TS.Lê ĐìnhTùng
91 trang 19 0 0 -
7 trang 19 0 0
-
14 trang 19 0 0
-
Bài giảng Sinh học động vật: Chương 3 - TS. Nguyễn Hữu Trí
50 trang 19 0 0 -
Chữa trị thiếu máu bằng liệu pháp gen
5 trang 18 0 0