Các tính chất lý, hoá học của máu (Độ pH)
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 151.27 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Độ pH của máu Độ pH phản ánh sự cân bằng toan – kiềm (hay còn gọi là cân bằng acid - base) của máu. Duy trì sự ổn định của độ pH hay là sự điều hoà cân bằng toan – kiềm của máu và các dịch thể có ý nghĩa sống còn đối với mọi hoạt động sống của cơ thể, bởi vì tất cả quá trình sống chỉ được thực hiện và tồn tại với sự ổn định của độ pH. Để nghiên cứu độ pH người ta phải tìm hiểu ion đồ tức là xem...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các tính chất lý, hoá học của máu (Độ pH) Các tính chất lý, hoá học của máu (Độ pH)4. Độ pH của máuĐộ pH phản ánh sự cân bằng toan –kiềm (hay còn gọi là cân bằng acid- base) của máu. Duy trì sự ổn địnhcủa độ pH hay là sự điều hoà cânbằng toan – kiềm của máu và cácdịch thể có ý nghĩa sống còn đốivới mọi hoạt động sống của cơ thể,bởi vì tất cả quá trình sống chỉđược thực hiện và tồn tại với sự ổnđịnh của độ pH.Để nghiên cứu độ pH người ta phảitìm hiểu ion đồ tức là xem xét đếnsự cân bằng của các cation và aniontrong dung dịch. Người ta dùngđơn vị Equivalent (Eq = đươnglượng) và mEq (miliequivalent) đểtính.Hàm lượng ion của huyết tươnggiữa anion và cation là bằng nhauvà đạt khoảng 155 Eq. Điều nàychứng tỏ huyết tương luôn cânbằng về điện tích. Thường anionđược gọi là thành phần toan, còncation là thành phần kiềm. Thực sựthì hàm lượng ion H+ ([H+]) là yếutố quyết định của độ pH, cho nêncần bằng toan – kiềm chính là sự +cân bằng hàm lượng ion H trongmáu. Hàm lượng ion H+ trong máulà 4.10-8 Eq/l = 0,00000004.Thông thường người ta dùng kháiniệm pH để chỉ hàm lượng ion Hvà tính theo công thức: pH = - log +[H ]Đối với máu: pH = - log[0,00000004] = 7,4Giá trị pH của một số loài động vậtnhư sau: chó 7,36; trâu, bò 7,25-7,45; lợn 7,97; thỏ 7,58; gà 7,42;cừu, dê 7,49. Giá trị pH của máungười thường dao động từ 7,35 -7,45. Khi hàm lượng ion H+ tăng làtrường hợp nhiễm toan có thể dẫnđến hôn mê và chết. Ngược lại,hàm lượng ion H+ giảm là trườnghợp nhiễm kiềm, có thể bị co giậtvà chết. Giá trị pH là một hằng số.Trong cơ thể nó luôn được ổn địnhnhờ một số hệ đệm có mặt trongmáu. Cơ chế đệm tự động cũngchính là cơ chế điều hoà sự thăngbằng acid - base của dịch thể. Thamgia cơ chế này còn có một số cơquan trong cơ thể như hệ hô hấp, hệbài tiết, một số hormon. Hệ đệm bao gồm một acid yếu, ítphân ly và muối kiềm của nó.Trong máu có ba hệ đệm quantrọng là:- Hệ đệm bicarbonat: Hệ đệm nàygồm acid carbonic (H2CO3) vàmuối kiềm bicarbonat natri hay kali(kí hiệu là B) của nó. Hệ đệm đượcviết dưới dạng: H2CO3/BHCO3Trường hợp máu bị tăng acid: nếuthức ăn có nhiều acid làm cho acidthấm vào máu, lập tức muốibicarbonat sẽ phản ứng để trunghoà. Và do vậy cân bằngH2CO3/BHCO3 bị thay đổi, lượngacid carbonic thừa ra sẽ được cơquan hô hấp tăng cường hoạt độngđể thải khí carbonic ra ngoài. Sở dĩvậy vì: + -H2CO3 H + HCO3H2CO3 H2O + CO2Hàm lượng ion H+ tăng sẽ kíchthích trực tiếp vào trung khu hôhấp, hoạt động hô hấp tăng cường,lượng khí CO2 thải ra tăng lên. Kếtquả là cân bằng H2CO3/BHCO3được lập lại.Trường hợp máu bị tăngbase: Ngược với trường hợp trên,khi máu tăng lượng base, acidcarbonic được huy động để trunghoà. Lượng muối kiềm BHCO3thừa ra trong cân bằng trên sẽ đượchệ bài tiết tăng cường hoạt động lọcđể thải ra ngoài. Và cân bằng acid-base lại được phục hồi.Trong cơ thể, hệ đệmbicarbonat đảm nhiệm khoảng 7-9% khả năng đệm của máu.Thường quá trình trao đổi chất tạora các acid trung gian nhiều hơnkiềm. Song lượng muối bicarbonattrong máu cũng nhiều hơn lượngacid carbonic khoảng 18 lần. Dovậy, khả năng đệm đối với acid caohơn đối với base.Hệ đệm phosphat: hệ này bao gồmmuối phosphat diacid và phosphatmonoacid và được viết dưới dạng:BH2PO4/B2HPO4+ Khi acid tăng, ví dụ HCl sẽ sinhra phản ứng :HCl + Na2HPO4 ->NaH2PO4 + NaClHCl là acid mạnh, còn NaH2PO4 làacid yếu hơn làm giảm độ acid.+ Khi base tăng, ví dụ NaOH sẽsinh ra phản ứng:NaOH + NaH2PO4 ->Na2HPO4 + H2ONaOH là kiềm mạnh chuyển thànhNa2HPO4 là kiềm yếu, làm giảmđộ kiềm. Hoạt động của hệ đệmnày cũng tương tự như hệ đệmbicarbonat nhưng ít hơn.Hệ đệm protein: là hệ đệm rất quantrọng, nó chiếm tới 75% khả năngđệm của máu trong cơ thể đối vớiacid carbonic, là sản phẩm chủ yếuhình thành trong quá trình trao đổichất. Chất protein chính tham giahệ đệm này là hemoglobin (Hb) củahồng cầu. Nó thường kết hợp vớiNa hay K tạo thành muối kiềm(BHb). Khi lượng acid carbonictăng lên, muối kiềm phản ứng tạothành carbonat:BHb + H2CO3 -> HHb + BHCO3Hb vốn được coi là một acid rất yếuso với H2CO3, Hb có khả năng đệmmạnh hơn các protein huyết tươngkhác tới 10 lần.Các hệ đệm giữ cho thăng bằngacid-base luôn ổn định. Giá trịpH chỉ thay đổi trong phạm vinhỏ ± 0,2 đã có thể gây rối loạnnhiều quá trình sinh học trong cơthể, thậm chí có khả năng gây tửvong.Trong thực tế, khi lao động nặngkéo dài, phản ứng máu hơi ngả vềacid, hoặc ngả về kiềm khi thở sâu,mạnh. Nhưng luôn được các hệđệm tham gia điều chỉnh trong mộtthời gian ngắn.Sức lao động của động vật vàngười vì vậy, phụ thuộc một phầnvào dự trữ kiềm của máu. Dự trữkiềm là số lượng thể tích acidcarbonic được thu nhận trong 100ml máu, khi cho máu tiếp xúc vớimột hỗn hợp khí có chứa 5,5%CO2 (ngang tỷ lệ phần trăm củaCO2 trong khí phế nang). Dự trữkiềm của máu người là 55-70 ml,của trâu, bò là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các tính chất lý, hoá học của máu (Độ pH) Các tính chất lý, hoá học của máu (Độ pH)4. Độ pH của máuĐộ pH phản ánh sự cân bằng toan –kiềm (hay còn gọi là cân bằng acid- base) của máu. Duy trì sự ổn địnhcủa độ pH hay là sự điều hoà cânbằng toan – kiềm của máu và cácdịch thể có ý nghĩa sống còn đốivới mọi hoạt động sống của cơ thể,bởi vì tất cả quá trình sống chỉđược thực hiện và tồn tại với sự ổnđịnh của độ pH.Để nghiên cứu độ pH người ta phảitìm hiểu ion đồ tức là xem xét đếnsự cân bằng của các cation và aniontrong dung dịch. Người ta dùngđơn vị Equivalent (Eq = đươnglượng) và mEq (miliequivalent) đểtính.Hàm lượng ion của huyết tươnggiữa anion và cation là bằng nhauvà đạt khoảng 155 Eq. Điều nàychứng tỏ huyết tương luôn cânbằng về điện tích. Thường anionđược gọi là thành phần toan, còncation là thành phần kiềm. Thực sựthì hàm lượng ion H+ ([H+]) là yếutố quyết định của độ pH, cho nêncần bằng toan – kiềm chính là sự +cân bằng hàm lượng ion H trongmáu. Hàm lượng ion H+ trong máulà 4.10-8 Eq/l = 0,00000004.Thông thường người ta dùng kháiniệm pH để chỉ hàm lượng ion Hvà tính theo công thức: pH = - log +[H ]Đối với máu: pH = - log[0,00000004] = 7,4Giá trị pH của một số loài động vậtnhư sau: chó 7,36; trâu, bò 7,25-7,45; lợn 7,97; thỏ 7,58; gà 7,42;cừu, dê 7,49. Giá trị pH của máungười thường dao động từ 7,35 -7,45. Khi hàm lượng ion H+ tăng làtrường hợp nhiễm toan có thể dẫnđến hôn mê và chết. Ngược lại,hàm lượng ion H+ giảm là trườnghợp nhiễm kiềm, có thể bị co giậtvà chết. Giá trị pH là một hằng số.Trong cơ thể nó luôn được ổn địnhnhờ một số hệ đệm có mặt trongmáu. Cơ chế đệm tự động cũngchính là cơ chế điều hoà sự thăngbằng acid - base của dịch thể. Thamgia cơ chế này còn có một số cơquan trong cơ thể như hệ hô hấp, hệbài tiết, một số hormon. Hệ đệm bao gồm một acid yếu, ítphân ly và muối kiềm của nó.Trong máu có ba hệ đệm quantrọng là:- Hệ đệm bicarbonat: Hệ đệm nàygồm acid carbonic (H2CO3) vàmuối kiềm bicarbonat natri hay kali(kí hiệu là B) của nó. Hệ đệm đượcviết dưới dạng: H2CO3/BHCO3Trường hợp máu bị tăng acid: nếuthức ăn có nhiều acid làm cho acidthấm vào máu, lập tức muốibicarbonat sẽ phản ứng để trunghoà. Và do vậy cân bằngH2CO3/BHCO3 bị thay đổi, lượngacid carbonic thừa ra sẽ được cơquan hô hấp tăng cường hoạt độngđể thải khí carbonic ra ngoài. Sở dĩvậy vì: + -H2CO3 H + HCO3H2CO3 H2O + CO2Hàm lượng ion H+ tăng sẽ kíchthích trực tiếp vào trung khu hôhấp, hoạt động hô hấp tăng cường,lượng khí CO2 thải ra tăng lên. Kếtquả là cân bằng H2CO3/BHCO3được lập lại.Trường hợp máu bị tăngbase: Ngược với trường hợp trên,khi máu tăng lượng base, acidcarbonic được huy động để trunghoà. Lượng muối kiềm BHCO3thừa ra trong cân bằng trên sẽ đượchệ bài tiết tăng cường hoạt động lọcđể thải ra ngoài. Và cân bằng acid-base lại được phục hồi.Trong cơ thể, hệ đệmbicarbonat đảm nhiệm khoảng 7-9% khả năng đệm của máu.Thường quá trình trao đổi chất tạora các acid trung gian nhiều hơnkiềm. Song lượng muối bicarbonattrong máu cũng nhiều hơn lượngacid carbonic khoảng 18 lần. Dovậy, khả năng đệm đối với acid caohơn đối với base.Hệ đệm phosphat: hệ này bao gồmmuối phosphat diacid và phosphatmonoacid và được viết dưới dạng:BH2PO4/B2HPO4+ Khi acid tăng, ví dụ HCl sẽ sinhra phản ứng :HCl + Na2HPO4 ->NaH2PO4 + NaClHCl là acid mạnh, còn NaH2PO4 làacid yếu hơn làm giảm độ acid.+ Khi base tăng, ví dụ NaOH sẽsinh ra phản ứng:NaOH + NaH2PO4 ->Na2HPO4 + H2ONaOH là kiềm mạnh chuyển thànhNa2HPO4 là kiềm yếu, làm giảmđộ kiềm. Hoạt động của hệ đệmnày cũng tương tự như hệ đệmbicarbonat nhưng ít hơn.Hệ đệm protein: là hệ đệm rất quantrọng, nó chiếm tới 75% khả năngđệm của máu trong cơ thể đối vớiacid carbonic, là sản phẩm chủ yếuhình thành trong quá trình trao đổichất. Chất protein chính tham giahệ đệm này là hemoglobin (Hb) củahồng cầu. Nó thường kết hợp vớiNa hay K tạo thành muối kiềm(BHb). Khi lượng acid carbonictăng lên, muối kiềm phản ứng tạothành carbonat:BHb + H2CO3 -> HHb + BHCO3Hb vốn được coi là một acid rất yếuso với H2CO3, Hb có khả năng đệmmạnh hơn các protein huyết tươngkhác tới 10 lần.Các hệ đệm giữ cho thăng bằngacid-base luôn ổn định. Giá trịpH chỉ thay đổi trong phạm vinhỏ ± 0,2 đã có thể gây rối loạnnhiều quá trình sinh học trong cơthể, thậm chí có khả năng gây tửvong.Trong thực tế, khi lao động nặngkéo dài, phản ứng máu hơi ngả vềacid, hoặc ngả về kiềm khi thở sâu,mạnh. Nhưng luôn được các hệđệm tham gia điều chỉnh trong mộtthời gian ngắn.Sức lao động của động vật vàngười vì vậy, phụ thuộc một phầnvào dự trữ kiềm của máu. Dự trữkiềm là số lượng thể tích acidcarbonic được thu nhận trong 100ml máu, khi cho máu tiếp xúc vớimột hỗn hợp khí có chứa 5,5%CO2 (ngang tỷ lệ phần trăm củaCO2 trong khí phế nang). Dự trữkiềm của máu người là 55-70 ml,của trâu, bò là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
áp suất thẩm muối vô cơ vết thương dung dịch ưu trương tế bào máu hemoglobin huyết tiêu hồng cầuTài liệu liên quan:
-
Đề tài Lên men sản xuất axit gltamic
49 trang 24 0 0 -
10 trang 21 0 0
-
Tài liệu: Tế bào - Đơn vị căn bản của sự sống
48 trang 21 0 0 -
11 trang 21 0 0
-
Tạo tế bào gốc không cần nhân bản
6 trang 20 0 0 -
Bài giảng Sinh lý học máu - BS.TS.Lê ĐìnhTùng
91 trang 19 0 0 -
7 trang 19 0 0
-
14 trang 19 0 0
-
Bài giảng Sinh học động vật: Chương 3 - TS. Nguyễn Hữu Trí
50 trang 19 0 0 -
Chữa trị thiếu máu bằng liệu pháp gen
5 trang 18 0 0