Các vitamin hòa tan trong dầu

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.97 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

(H2N2)-Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu tạo hóa học, vai trò sinh học và nhu cầu của cơ thể với nhóm Vitamin hòa tan trong lipid, như vitamin A, vitamin D, vitamin E, vitamin K. 1. Nhóm vitamin A (Axeroptol hoặc vitamin chữa chứng khô giác mạc mắt) * Cấu tạo hoá học: Vitamin A gồm có 3 đồng phân Al, A2 A3 và chất provitamin (tiền vitamin) có màu vàng gọi là caroten. Năm 1933 Ca re (Kaner) tìm ra cấu trúc hoá học của nhóm vitamin A. Sau đó người ta tổng hợp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các vitamin hòa tan trong dầu Các vitamin hòa tan trong dầu (H2N2)-Trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu tạo hóa học, vai trò sinhhọc và nhu cầu của cơ thể với nhóm Vitamin hòa tan trong lipid, nh ư vitaminA, vitamin D, vitamin E, vitamin K.1. Nhóm vitamin A (Axeroptol hoặc vitamin chữa chứng khô giác mạc mắt)* Cấu tạo hoá học:Vitamin A gồm có 3 đồng phân Al, A2 A3 và chất provitamin (tiền vitamin)có màu vàng gọi là caroten.Năm 1933 Ca re (Kaner) tìm ra cấu trúc hoá học của nhóm vitamin A. Sau đóngười ta tổng hợp được bằng phương pháp hoá học. Vitamin A có thể coi nh ưmột rượu không no cấu tạo gồm vòng ~ ionon và các gốc isopren.Vitamin Al có trong gan cá nước mặn, vitamin A2 có nhiều hơn trong gan cánước ngọt, công thức như sau:Cấu tạo hoá học của vitamin A2 khác Al: có hai nối đôi trong v òng ionon,nhưng hoạt tính của vitamin Al cao gấp 2 - 3 lần vitamin A2, có 3 loại carotenα, β, γ khác nhau ở cấu tại vòng ionnon, β - caroten có 2 vòng β - ionon nên khithuỷ phân cho 2 vitamin A còn a và y (caroten chỉ có 1 vòng β - ionon (ngoàira là α - ionon) nên chỉ cho một phân tử vitamin.Ngoài ra còn có y- caroten nhưng hầu như không có hoạt tính vitamin.Carotinase thuỷ phân mạch caroten thành vitamin A.Gần đây người ta đã phân lập được vitamin A3 ở gan cá voi (công thức cònnghiên cứu)* Tác động sinh học:Khi thiếu vitamin A, ở động vật sẽ phát sinh các trạng thái bệnh đặc tr ưng sauđây: + Chậm lớn, lông xù bẩn, gầy còm.+ Mô bảo vệ như da, niêm mạc, giác mạc mắt bị khô, kẻo màng trắng mờ, dầndần sinh chứng nhuyễn giác mạc.+ Ruột, dạ dày, khí quản... dễ bị viêm loét+ Phát sinh chứng quáng gà+ vitamin A có ảnh hưởng đến quá trình oxy hoá hoàn nguyên ở cơ thể vì nóảnh hưởng đến sự hoạt động của vitamin C là chất tham gia các phản ứng oxyhoá.Hiện tượng quáng gà được giải thích như sau :Mắt nhìn được nhờ tế bào thần kinh thị giác hình que của võng mạc, loại tế bàonày chứa ở đầu nút một loại protein có màu (sắc tố tím đỏ) gọi là rodơpsin.Rodopsin là hợp chất của 2 loại protein: Opsin và retinen mà retinen chính làaldehyd của vitamin Ai. Vai trò của rodopsin là tính thụ cảm ánh sáng, nhưngánh sáng lại phân giải rodơpsin thành ơpsin và retinen, do đó độ cảm thụ ánhsáng giảm.Ngược lại, ở chỗ tối ơpsin và retinen tổng hợp thành rodơpsin nên khả năngcảm thụ ánh sáng tăng lên.Qua đó ta thấy rõ vai trò c ủa vitamin A là khi thiếu nó, retinen sẽ thiếu vàrodopsin cũng ít hoặc mất đi nên quá trình tổng hợp rodopsin không đầy đủ,dẫn tới khả năng nhìn sẽ kém đi, sinh ra hiện t ượng quáng gà.* Nhu cầu và nguồn vitamin A+ vitamin A dự trữ nhiều ở gan. Thực vật không chứa vitamin A tự do m à chỉcó sắc tố vàng caroten hoặc cryproxantin, có khả năng biến thành vitamin A ởgan. Cà rốt, gấc, cà chua chín, c ỏ tươi chứa nhiều caroten.+ Nhu cầu: gia súc cần 15 - 25 UI/kg khối lượnglngày đêm, nhu cầu đó tăngkhi cơ thể hoạt động bất thường2. Nhóm vitamin D (Calcipherol, vitamin ch ống còi xương)* Cấu tạo hoá học:Trong gần 7 chất vitamin D chỉ có chất D2 và D3 là có hoạt tính vitamin caonhất.Vitamin D2 có nguồn gốc thực vật, là dẫn xuất của chất ergosterol trong nhiềuloại nấm sau khi xử lý bằng tia tử ngoại, c òn vitamin D3 bắt nguồn từ chất 7 -dehydrocolesterol là d ẫn xuất oxy hoá của colesterol trong cơ thể động vật.Dưới tác dụng của tia từ ngoại 7 - dehydrocolesterol sẽ mở mạch nối 9 - 10biến thành vitamin D3* vai trò sinh học:Vitamin D có ảnh hưởng đến quá trình trao đổi khoáng (calci, phospho) và quátrình hình thành xương của động vật. Khi thiếu vitamin D x ương sẽ mất cálciphospho, trở nên mềm, xốp, dễ gẫy. Đó là chứng còi xương (đối với động vậtnon) hoặc chứng mềm xương, xốp xương (đối với động vật trưởng thành).+ vitamin D làm tăng sự hấp thụ calci ở vách ru ột dưới dạng liên kết (vitaminD - Ca++)chất khoáng này dễ qua ruột vào máu và đến xương, tỷ lệ Ca/P = 2/1là phù hợp nhất cho việc hấp thụ Ca2+, P ở ruột.+ vitamin D kích thích sự tái hấp thu các muối photphat ở ống thận, giúp chocơ thể tiết kiệm được nguồn dự trữ photphat.+ vitamin D làm tăng cường hấp thu lưu huỳnh để tổng hợp condroitin sulfat.+ vitamin D làm tăng hoạt lực enzym phosphatase của x ương và làm giảm sựbài tiết calci qua vách ruột già.* Nhu cầu và nguồn vitamin DNhu cầu trung bình 500 - 1.000 UI/100kg thể trọng/1 ngày. Số lượng này tănggiảm tuỳ theo trạng thái sinh lý (khoẻ, ốm).Vitamin D dự trữ ở gan, sữa, bơ, nấm, enzym, dầu thực vật. Cho gia súc tắmnắng là một biện pháp tốt để tăng c ường vitamin D.3. Nhóm vitamin E (Tocopherol, vitamin sinh sản)* Cấu tạo hoá học:Nhóm vitamin E đã được phát hiện năm 1936 gồm 7 chất trong đó α, β, γ,tocopherol được nghiên cứu tương đối kỹ. Cấu tạo của chúng gần giống nhau,gồm một nhân croman và mạch nhánh là dẫn xuất của rượu fitol (C20H39OH).các dẫn xuất của tocophe ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: