Danh mục

Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ARV ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 405.80 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo hướng dẫn mới về điều trị HIV/AIDS bằng thuốc kháng vi rút, bệnh nhân được điều trị thuốc ARV không phụ thuộc vào CD4. Tuy nhiên những nghiên cứu đánh giá về thực trạng tuân thủ điều trị trong bối cảnh điều trị sớm chưa được nghiên cứu đầy đủ. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá sự tuân thủ điều trị ARV và các yếu tố liên quan sau khi triển khai điều trị ARV phổ biến ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị ARV ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV Ở BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM Mai Thị Huệ1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Đặt vấn đề: Theo hướng dẫn mới về điều trị HIV/AIDS bằng thuốc kháng vi rút, bệnh nhân được điều trị thuốc ARV không phụ thuộc vào CD4. Tuy nhiên những nghiên cứu đánh giá về thực trạng tuân thủ điều trị trong bối cảnh điều trị sớm chưa được nghiên cứu đầy đủ. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá sự tuân thủ điều trị ARV và các yếu tố liên quan sau khi triển khai điều trị ARV phổ biến ở Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại 05 phòng khám ART tại 03 tỉnh: Hà Nội, Thanh Hóa, Lào Cai từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2017. Việc tuân thủ điều trị ARV trong tháng vừa qua được đo bằng thang điểm trực quan VAS (Visual Analog Scale). Bên cạnh đó, thông tin về việc quên liều trong 4 ngày qua và trì hoãn uống thuốc kéo dài 7 ngày cũng được thu thập. Kết quả: Trong số 482 bệnh nhân nhiễm HIV, tỷ lệ không tuân thủ điều trị là 54,5%. Điểm tuân thủ VAS cao hơn ở đối tượng không hút thuốc (Coef. = 4.19, 95% CI: 0.42 - 7.97), có số lượng CD4 ban đầu cao hơn (Coef. = 4.35, 95% CI: 0.58 - 8.13) và không gặp khó khăn khi đi lại (Coef. = 6,17, 95%CI: 2,27 - 10,06). Tuân thủ điều trị có liên quan đến việc sống ở vùng núi (OR = 5,34, 95%CI: 2,81 - 10,16). Phụ nữ ít có khả năng trì hoãn việc uống thuốc trong 7 ngày qua (OR = 0,19, 95% CI: 0,07 - 0,52). Kết luận: Trong bối cảnh điều trị ART sớm tại Việt Nam, cách tiếp cận này phải song song với phân bổ nguồn lực và cung cấp dịch vụ. Abstract THE FACTORS AFFECTING COMPLIANCE ARV TREATMENT IN HIV/AIDS INFECTED PATIENTS IN VIETNAM Background: According to the new guidelines for the treatment of HIV/AIDS with antiretroviral drugs, patients on ART are not dependent on CD4. However, studies assessing1 Phân hiệu trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh HóaChịu trách nhiệm chính: Mai Thị Huệ.Ngày nhận bài: 15/12/2019; Ngày phản biện khoa học: 28/12/2019; Ngày duyệt bài: 05/01/2020 44 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2-2020) the status of adherence to treatment in the context of early treatment have not been adequately studied. Objectives: This study aims to assess adherence to antiretroviral therapy and related factors after implementing antiretroviral treatment in Vietnam. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study was conducted in 05 ART clinics in 03 provinces: Hanoi, Thanh Hoa, Lao Cai from July to September 2017. Compliance with ARV treatment in the month is measured using a VAS (Visual Analog Scale) visual scale. In addition, information on missed doses for the past 4 days and delayed pill taking for 7 days was also collected. Results: Among 482 patients with HIV infection, the non-compliance rate was 54.5%. VAS compliance scores were higher in non-smokers (Coef. = 4.19, 95% CI: 0.42 - 7.97), with a higher initial CD4 count (Coef. = 4.35, 95% CI: 0.58 - 8.13) and no trouble walking (Coef. = 6.17, 95% CI: 2.27 - 10.06). Adherence to treatment is related to living in mountainous areas (OR = 5.34, 95% CI: 2.81 - 10.16). Women are less likely to delay taking medication for the past 7 days (OR = 0.19, 95% CI: 0.07 - 0.52) Conclusion: In the context of early ART treatment in Vietnam, this approach must be complete with resource allocation and service delivery. I. ĐẶT VẤN ĐỀ thử thách mới trong bối cảnh giảm thiểu quỹ HIV/AIDS hiện nay được xem là một bệnh kiểm soát HIV/AIDS tại Việt Nam. Bên cạnhmãn tính thay vì cấp tính do bệnh nhân ngày đó, việc điều trị ART trong tình trạng sức khỏecàng có cơ hội tiếp cận với dịch vụ điều trị tốt có thể dẫn đến không tuân thủ điều trị.ART [1]. Phương pháp điều trị này đã được II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUchứng minh có hiệu quả trộng việc giảm tỉ 2.1. Địa điểm & thiết kế nghiên cứu:lệ tử vong, bệnh nhiễm trùng cơ hội, và kéo Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắtdài thời gian sống cho bệnh nhân [2-3}. Vì ngang từ tháng 07 đến 09 năm 2017 tại 03vậy, việc phổ rộng điều trị ART là một trong tỉnh: Hà Nội, Thanh Hóa, và Lào Cai.những giải pháp quan trọng để chấm dứt 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi lựaHIV/AIDS. chọn đối tượng nghiên cứu dựa trên các tiêu Năm 2015, tổ chức Y tế thế giới WHO đã chuẩn sau: 1) Trên 18 tuổi; 2) Có mặt tại địasửa đổi hướng dẫn điều trị ART [4]. Theo điểm nghiên cứu; 3) Đang điều trị ART tại địađó, bệnh nhân nên được điều trị ART không điểm nghiên cứu; 4) Đồng ý tham gia nghiênphụ thuộc vào tình trạng CD4. Việt Nam là cứu; 5) Không bị các vấn đề về tâm thần.một trong những quốc gia đầu tiên áp dụng 2.3. Công cụ và thang đo: Chúng tôi thuhướng dẫn này. Năm 2015, mức CD4 chuẩn thập số liệu bằng phương pháp phỏng vấn trựcđể bắt đầu điều trị ART là 500 cell/mm3 [5]. tiếp dựa trên bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn.Tuy nhiên, cách tiếp cận này có thể gặp phải Các cấu trúc của bộ câu hỏi bao gồm các phần TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2-2020) I 45 NGHIÊN CỨUsau: tuổi, nơi sinh sống, tình trạng hôn nhân, được định nghĩa là có hút thuốc trong vòngtrình độ học vấn, nghề nghiệp, khó khăn về 30 ngày qua.đi lại. Điểm tuân th ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: