![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Các yếu tố ảnh hưởng kết quả triệt đốt rối loạn nhịp thất nguyên phát qua catheter
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 358.47 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết phân tích các yếu tố lâm sàng, các yếu tố điện học trong buồng tim có thể ảnh hưởng đến kết quả triệt đốt rối loạn nhịp thất nguyên phát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố ảnh hưởng kết quả triệt đốt rối loạn nhịp thất nguyên phát qua catheterY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ TRIỆT ĐỐT RỐI LOẠN NHỊP THẤT NGUYÊN PHÁT QUA CATHETER Trương Quang Khanh*, Nguyễn Đức Công*, Trần Văn Kiệt*TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích các yếu tố lâm sàng, các yếu tố điện học trong buồng tim có thể ảnh hưởngđến kết quả triệt đốt rối loạn nhịp thất nguyên phát. Phương pháp và kết quả: Trong số 210 bệnh nhân được khảo sát và triệt đốt loạn nhịp thất nguyên phát,gồm 182 bệnh nhân loạn nhịp thất đường ra (86,7%) và 28 bệnh nhân loạn nhịp thất bó nhánh trái (13,3%). Có 126bệnh nhân (60%) ngoại tâm thu thất và 84 bn nhịp nhanh thất. Kết quả triệt phá thành công 196 bệnh nhân(93,3%). Chúng tôi thấy về giới tính, tuổi, thời gian mắc bệnh, loại loạn nhịp thất, năng lượng triệt phá, nhiệt độtriệt phá, thời gian thủ thuật, chiếu tia, tần số nhịp nhanh…không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm có kết quảthành công tốt và không tốt. Vị trí ổ nhịp nhanh là quan trọng vì tại vị trí thành tự do thường có tỉ lệ tái phát mộtcách có ý nghĩa (p0,05312 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học LNTĐR LNTNP Thông số so sánh Kết quả tốt Kết quả không tốt p Kết quả tốt Kết quả không tốt P (169 bn) (13 bn) (196 bn) (14 bn) Ngoại tâm thu thất % 112 (66,3) 5 (38,7) >0,05 120 (61,2) 6 (42,9) >0,05 Năng lượng đốt (W) 25,7 + 5,6 24,8 + 6,3 >0,05 22,4 + 6,7 21,8 + 6,3 >0,05 Nhiệt độ đốt (˚C) 49,3 + 7,5 50,4 + 6,8 >0,05 60,1 + 4,9 60,4 + 5,8 >0,05 Thời gian thủ thuật (phút) 90,3 ± 49,7 94,5 ± 53,9 >0,05 84,5 +28,5 87,4 ± 26,9 >0,05 Thời gian chiếu tia (phút) 36,7 ± 25,7 39,3 ± 20,3 >0,05 34,5 ±12,4 39,8 ± 14,3 >0,05Thời gian QRS trong cơn nhịp 143 ± 24 141 ± 19 >0,05 146 ± 18 149 ± 16 >0,05 nhanh (ms)Thời gian chu kỳ nhịp tim trong 328 ± 64 345 ± 32 >0,05 318 ± 61 327 ± 55 >0,05 cơn nhịp nhanh (ms)BÀN LUẬN khử cực nội mạc sớm nhất so với thời gian QRS bề mặt trong cơn nhịp nhanh vẫn còn chưa rõ, chỉ số Trong nghiên cứu chúng tôi xác định ổ nhịp thay đổi qua nhiều nghiên cứu. Giá trị trung bìnhnhanh bằng cả 2 phương pháp: đánh giá khử cực là từ 10 - 65ms nghiên cứu của chúng tôi là 34 ±nội mạc thất sớm nhất trong cơn so với mốc khử 12ms. Do vậy chưa là chỉ số được sử dụng phổ biếncực QRS sớm trên ĐTĐ bề mặt và phương pháp dự báo chính xác vị trí ổ loạn nhịp. Ngoài ra, khitìm điểm cho kích nhịp thất tương đồng nhất với thăm dò đòi hỏi phải xuất hiện cơn hay ngoại tâmhình ảnh QRS trong cơn trên ĐTĐ bề mặt. thu thường xuyên mới định vị được ổ loạn nhịp. Kết quả chúng tôi thấy trong số 182 bệnh nhân Tuy nhiên, cần lưu ý là tại vị trí triệt phá thànhtìm thấy được ổ loạn nhịp thất đường ra thất với 98 công ổ loạn nhịp thường có thời gian hoạt độngbn ở vùng vách, 64bn ở thành tự do đường ra thất khử cực sớm hơn vị trí triệt phá không thành côngphải, có 12 bệnh nhân ở đường ra thất trái, 4 bn ở ở đa số các nghiên cứu, ở nghiên cứu chúng tôivòng van 2 lá, 4 bn ở vòng van 3 lá. Vị trí thường cũng cho kết quả là 37 ± 11 ms và sự khác biệt có ýgặp nhất là tại trước vách đường ra thất phải. Kết nghĩa thống kê (p10/12CĐ có độ nhạy và đặc hiệu Khoảng 10% loạn nhịp thất nguyên phát đều cao (97-100%). Tuy nhiên, trong thực tế thămđường ra xuất phát từ đường ra thất trái. Callans dò khó có thể chỉ sử dụng chỉ 1 loại phương phápvà cộng sự ước lượng vị trí nhịp loạn nhịp thất đơn bởi vì phương pháp kích nhịp thất đòi hỏi khảdạng ở 33 bệnh nhân và thấy nhịp nhanh xuất năng phải tiếp xúc giữa mô cơ tim và đầu catheterphát nội mạc đường ra thất trái 4 bệnh nhân. Yeh thăm dò phải tốt, ngưỡng kích thích, chu kỳ kíchvà cộng sự(13) cũng báo cáo 4 bệnh nhân ổ xuất phát thích và thời gian ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố ảnh hưởng kết quả triệt đốt rối loạn nhịp thất nguyên phát qua catheterY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ TRIỆT ĐỐT RỐI LOẠN NHỊP THẤT NGUYÊN PHÁT QUA CATHETER Trương Quang Khanh*, Nguyễn Đức Công*, Trần Văn Kiệt*TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích các yếu tố lâm sàng, các yếu tố điện học trong buồng tim có thể ảnh hưởngđến kết quả triệt đốt rối loạn nhịp thất nguyên phát. Phương pháp và kết quả: Trong số 210 bệnh nhân được khảo sát và triệt đốt loạn nhịp thất nguyên phát,gồm 182 bệnh nhân loạn nhịp thất đường ra (86,7%) và 28 bệnh nhân loạn nhịp thất bó nhánh trái (13,3%). Có 126bệnh nhân (60%) ngoại tâm thu thất và 84 bn nhịp nhanh thất. Kết quả triệt phá thành công 196 bệnh nhân(93,3%). Chúng tôi thấy về giới tính, tuổi, thời gian mắc bệnh, loại loạn nhịp thất, năng lượng triệt phá, nhiệt độtriệt phá, thời gian thủ thuật, chiếu tia, tần số nhịp nhanh…không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm có kết quảthành công tốt và không tốt. Vị trí ổ nhịp nhanh là quan trọng vì tại vị trí thành tự do thường có tỉ lệ tái phát mộtcách có ý nghĩa (p0,05312 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học LNTĐR LNTNP Thông số so sánh Kết quả tốt Kết quả không tốt p Kết quả tốt Kết quả không tốt P (169 bn) (13 bn) (196 bn) (14 bn) Ngoại tâm thu thất % 112 (66,3) 5 (38,7) >0,05 120 (61,2) 6 (42,9) >0,05 Năng lượng đốt (W) 25,7 + 5,6 24,8 + 6,3 >0,05 22,4 + 6,7 21,8 + 6,3 >0,05 Nhiệt độ đốt (˚C) 49,3 + 7,5 50,4 + 6,8 >0,05 60,1 + 4,9 60,4 + 5,8 >0,05 Thời gian thủ thuật (phút) 90,3 ± 49,7 94,5 ± 53,9 >0,05 84,5 +28,5 87,4 ± 26,9 >0,05 Thời gian chiếu tia (phút) 36,7 ± 25,7 39,3 ± 20,3 >0,05 34,5 ±12,4 39,8 ± 14,3 >0,05Thời gian QRS trong cơn nhịp 143 ± 24 141 ± 19 >0,05 146 ± 18 149 ± 16 >0,05 nhanh (ms)Thời gian chu kỳ nhịp tim trong 328 ± 64 345 ± 32 >0,05 318 ± 61 327 ± 55 >0,05 cơn nhịp nhanh (ms)BÀN LUẬN khử cực nội mạc sớm nhất so với thời gian QRS bề mặt trong cơn nhịp nhanh vẫn còn chưa rõ, chỉ số Trong nghiên cứu chúng tôi xác định ổ nhịp thay đổi qua nhiều nghiên cứu. Giá trị trung bìnhnhanh bằng cả 2 phương pháp: đánh giá khử cực là từ 10 - 65ms nghiên cứu của chúng tôi là 34 ±nội mạc thất sớm nhất trong cơn so với mốc khử 12ms. Do vậy chưa là chỉ số được sử dụng phổ biếncực QRS sớm trên ĐTĐ bề mặt và phương pháp dự báo chính xác vị trí ổ loạn nhịp. Ngoài ra, khitìm điểm cho kích nhịp thất tương đồng nhất với thăm dò đòi hỏi phải xuất hiện cơn hay ngoại tâmhình ảnh QRS trong cơn trên ĐTĐ bề mặt. thu thường xuyên mới định vị được ổ loạn nhịp. Kết quả chúng tôi thấy trong số 182 bệnh nhân Tuy nhiên, cần lưu ý là tại vị trí triệt phá thànhtìm thấy được ổ loạn nhịp thất đường ra thất với 98 công ổ loạn nhịp thường có thời gian hoạt độngbn ở vùng vách, 64bn ở thành tự do đường ra thất khử cực sớm hơn vị trí triệt phá không thành côngphải, có 12 bệnh nhân ở đường ra thất trái, 4 bn ở ở đa số các nghiên cứu, ở nghiên cứu chúng tôivòng van 2 lá, 4 bn ở vòng van 3 lá. Vị trí thường cũng cho kết quả là 37 ± 11 ms và sự khác biệt có ýgặp nhất là tại trước vách đường ra thất phải. Kết nghĩa thống kê (p10/12CĐ có độ nhạy và đặc hiệu Khoảng 10% loạn nhịp thất nguyên phát đều cao (97-100%). Tuy nhiên, trong thực tế thămđường ra xuất phát từ đường ra thất trái. Callans dò khó có thể chỉ sử dụng chỉ 1 loại phương phápvà cộng sự ước lượng vị trí nhịp loạn nhịp thất đơn bởi vì phương pháp kích nhịp thất đòi hỏi khảdạng ở 33 bệnh nhân và thấy nhịp nhanh xuất năng phải tiếp xúc giữa mô cơ tim và đầu catheterphát nội mạc đường ra thất trái 4 bệnh nhân. Yeh thăm dò phải tốt, ngưỡng kích thích, chu kỳ kíchvà cộng sự(13) cũng báo cáo 4 bệnh nhân ổ xuất phát thích và thời gian ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Ngoại tâm thu thất Nhịp nhanh thất nguyên phát Triệt đốt loạn nhịp qua catheterTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 257 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 239 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 232 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 215 0 0 -
6 trang 211 0 0
-
8 trang 206 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 205 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 205 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 204 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 199 0 0