Các yếu tố thuộc thành phần nhận thức và cảm xúc tác động đến hành vi mua của khách hàng tiêu dùng ở Thành phố Hồ Chí Minh – Trường hợp: Sữa tắm Double Rich - Chương 4
Số trang: 32
Loại file: pdf
Dung lượng: 400.28 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hiện nay, theo khảo sát của các công ty mỹ phẩm, mỗi năm thị trường Việt Nam tiêu thụ khoảng hơn 500 triệu đô la các hoá mỹ phẩm như dầu gội, sữa tắm, keo xịt tóc ... Ước tính có khoảng 300 nhãn hiệu mỹ phẩm lớn đã có mặt tại Việt Nam. Các nhãn hiệu sữa tắm nổi tiếng cũng đã xây dựng nhà máy sản xuất tại Việt Nam như Lux, Dove (Công ty Unilever), Fa, Johnson & Johnson, Double Rich ..... (tltk 10) Bên cạnh đó, mức sống hộ gia đình cũng được tăng cao....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố thuộc thành phần nhận thức và cảm xúc tác động đến hành vi mua của khách hàng tiêu dùng ở Thành phố Hồ Chí Minh – Trường hợp: Sữa tắm Double Rich - Chương 4Chương 4: PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ4.1 DẪN NHẬP: Hiện nay, theo khảo sát của các công ty mỹ phẩm, mỗi năm thị trường Việt Nam tiêu thụ khoảng hơn 500 triệu đô la các hoá mỹ phẩm như dầu gội, sữa tắm, keo xịt tóc ... Ước tính có khoảng 300 nhãn hiệu mỹ phẩm lớn đã có mặt tại Việt Nam. Các nhãn hiệu sữa tắm nổi tiếng cũng đã xây dựng nhà máy sản xuất tại Việt Nam như Lux, Dove (Công ty Unilever), Fa, Johnson & Johnson, Double Rich ..... (tltk 10) Bên cạnh đó, mức sống hộ gia đình cũng được tăng cao. Theo thông tin từ cuộc khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2002 của Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân một người một tháng của hộ gia đình tính chung cả nước đạt xấp xỉ 357 nghìn đồng, tăng 21,1%; tương tự mức chi tiêu đạt 268 nghìn đồng, tăng 21,3% so với 1999. Thu nhập bình quân một người một tháng ở thành thị đạt 626 nghìn đồng. Chi tiêu bình quân đạt 460 nghìn đồng. Cơ cấu chi tiêu có sự chuyển dịch theo hướng: tỷ trọng chi tiêu cho ăn uống đã giảm từ 63% năm 1999 xuống còn 56,6% năm 2001-2002; Chi tiêu cho ngoài ăn uống đã tăng lên, như: mua sắm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng từ 3,8% lên 8%, chi y tế chăm sóc sức khỏe tăng từ 4,6% lên 5,7%, chi giáo dục tăng từ 4,6% lên 6,2%, chi đi lại và bưu điện tăng từ 6,7% lên 10% ... (tltk 11) Theo đó, thị trường sản phẩm chăm sóc cá nhân như hóa mỹ phẩm cũng đang trong giai đoạn tăng trưởng.4.2 KẾT QUẢ SƠ BỘ CỦA NGHIÊN CỨU: 4.2.1 Tóm lược cơ cấu mẫu khảo sát:Trong nghiên cứu, các biến để phân lọai và tách ra nghiên cứu chủ yếu là dựa vào5 biến sau: Độ tuổi Thành phần kinh tế của đáp viên Tình trạng hôn nhân Trình độ học vấn Nghề nghiệpPhương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu là lấy mẫu hạn ngạch, trong đó chia đềucho mỗi độ tuổi là 50 đáp viên. Trong khi thực hiện nghiên cứu, quy mô mẫu cóthay đổi là: chỉ thu thập được 147 bảng câu hỏi (147/150). Có 3 bảng bị hủy do lỗitrong quá trình phỏng vấn.(Xem thông tin về mẫu ở các biểu đồ từ 4.1 đến 4.5)34% 33% 20-24 tuoå i 25-29 tuoå i 30-35 tuoå i 33% Biểu đồ 4.1: Độ tuổi các đáp viên (tính theo tỷ lệ phần trăm trong mẫu khảo sát) 36.73 34.01 27.89 A+ (treân 2 tr) A ( 1-2 tr) B (0,7 - 0,99 tr) C (0,5 - 0,699 tr) 1.36 Biểu đồ 4.2: Thành phần kinh tế (tính theo tỷ lệ phần trăm trong mẫu khảo sát) 59.18 38.78 Ñoä c thaâ n Coù gia ñình Ly thaâ n 2.04Biểu đồ 4.3: Tình trạng hôn nhân (tính theo tỷ lệ phần trăm trong mẫu khảo sát) 1% 2% 35% 18% Khoâng ñi hoïc Tieåu hoïc Trung hoïc (caáp 2) TH PT (caáp 3) Toát nghieäp TH 17% Ñaïi hoïc 27% Biểu đồ 4.4: Trình độ học vấn (tính theo tỷ lệ phần trăm trong mẫu khảo sát) 21.77 Chuyeân gia 18.37 17.69 Kinh doanh QL caáp trung/CV 14.29 NV vaên phoøng Thaát nghieäp 8.16 8.16 7.48 Coâng nhaân Noäi trôï 2.04 2.04 Sinh vieân Thôï/ buoân baùn Biểu đồ 4.5: Nghề nghiệp (tính theo tỷ lệ phần trăm trong mẫu khảo sát) 4.2.2 Sản phẩm chăm sóc cá nhân được sử dụng: Khi hỏi về các sản phẩm hóa mỹ phẩm mỗi hộ gia đình sử dụng, ta thấ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố thuộc thành phần nhận thức và cảm xúc tác động đến hành vi mua của khách hàng tiêu dùng ở Thành phố Hồ Chí Minh – Trường hợp: Sữa tắm Double Rich - Chương 4Chương 4: PHÂN TÍCH VÀ KẾT QUẢ4.1 DẪN NHẬP: Hiện nay, theo khảo sát của các công ty mỹ phẩm, mỗi năm thị trường Việt Nam tiêu thụ khoảng hơn 500 triệu đô la các hoá mỹ phẩm như dầu gội, sữa tắm, keo xịt tóc ... Ước tính có khoảng 300 nhãn hiệu mỹ phẩm lớn đã có mặt tại Việt Nam. Các nhãn hiệu sữa tắm nổi tiếng cũng đã xây dựng nhà máy sản xuất tại Việt Nam như Lux, Dove (Công ty Unilever), Fa, Johnson & Johnson, Double Rich ..... (tltk 10) Bên cạnh đó, mức sống hộ gia đình cũng được tăng cao. Theo thông tin từ cuộc khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2002 của Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân một người một tháng của hộ gia đình tính chung cả nước đạt xấp xỉ 357 nghìn đồng, tăng 21,1%; tương tự mức chi tiêu đạt 268 nghìn đồng, tăng 21,3% so với 1999. Thu nhập bình quân một người một tháng ở thành thị đạt 626 nghìn đồng. Chi tiêu bình quân đạt 460 nghìn đồng. Cơ cấu chi tiêu có sự chuyển dịch theo hướng: tỷ trọng chi tiêu cho ăn uống đã giảm từ 63% năm 1999 xuống còn 56,6% năm 2001-2002; Chi tiêu cho ngoài ăn uống đã tăng lên, như: mua sắm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng từ 3,8% lên 8%, chi y tế chăm sóc sức khỏe tăng từ 4,6% lên 5,7%, chi giáo dục tăng từ 4,6% lên 6,2%, chi đi lại và bưu điện tăng từ 6,7% lên 10% ... (tltk 11) Theo đó, thị trường sản phẩm chăm sóc cá nhân như hóa mỹ phẩm cũng đang trong giai đoạn tăng trưởng.4.2 KẾT QUẢ SƠ BỘ CỦA NGHIÊN CỨU: 4.2.1 Tóm lược cơ cấu mẫu khảo sát:Trong nghiên cứu, các biến để phân lọai và tách ra nghiên cứu chủ yếu là dựa vào5 biến sau: Độ tuổi Thành phần kinh tế của đáp viên Tình trạng hôn nhân Trình độ học vấn Nghề nghiệpPhương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu là lấy mẫu hạn ngạch, trong đó chia đềucho mỗi độ tuổi là 50 đáp viên. Trong khi thực hiện nghiên cứu, quy mô mẫu cóthay đổi là: chỉ thu thập được 147 bảng câu hỏi (147/150). Có 3 bảng bị hủy do lỗitrong quá trình phỏng vấn.(Xem thông tin về mẫu ở các biểu đồ từ 4.1 đến 4.5)34% 33% 20-24 tuoå i 25-29 tuoå i 30-35 tuoå i 33% Biểu đồ 4.1: Độ tuổi các đáp viên (tính theo tỷ lệ phần trăm trong mẫu khảo sát) 36.73 34.01 27.89 A+ (treân 2 tr) A ( 1-2 tr) B (0,7 - 0,99 tr) C (0,5 - 0,699 tr) 1.36 Biểu đồ 4.2: Thành phần kinh tế (tính theo tỷ lệ phần trăm trong mẫu khảo sát) 59.18 38.78 Ñoä c thaâ n Coù gia ñình Ly thaâ n 2.04Biểu đồ 4.3: Tình trạng hôn nhân (tính theo tỷ lệ phần trăm trong mẫu khảo sát) 1% 2% 35% 18% Khoâng ñi hoïc Tieåu hoïc Trung hoïc (caáp 2) TH PT (caáp 3) Toát nghieäp TH 17% Ñaïi hoïc 27% Biểu đồ 4.4: Trình độ học vấn (tính theo tỷ lệ phần trăm trong mẫu khảo sát) 21.77 Chuyeân gia 18.37 17.69 Kinh doanh QL caáp trung/CV 14.29 NV vaên phoøng Thaát nghieäp 8.16 8.16 7.48 Coâng nhaân Noäi trôï 2.04 2.04 Sinh vieân Thôï/ buoân baùn Biểu đồ 4.5: Nghề nghiệp (tính theo tỷ lệ phần trăm trong mẫu khảo sát) 4.2.2 Sản phẩm chăm sóc cá nhân được sử dụng: Khi hỏi về các sản phẩm hóa mỹ phẩm mỗi hộ gia đình sử dụng, ta thấ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu cao học tài liệu MBA giáo trình cao học tài liệu sau đại học luận văn cao họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HIỆN NAY
12 trang 128 0 0 -
97 trang 124 0 0
-
115 trang 103 0 0
-
Bài thu hoạch cá nhân môn Quản trị dự án phần mềm
75 trang 84 0 0 -
83 trang 78 0 0
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự
72 trang 74 0 0 -
128 trang 33 0 0
-
LUẬN VĂN: Vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên Vĩnh Long hiện nay
87 trang 31 0 0 -
7 trang 27 0 0
-
LUẬN VĂN: Nhận thức về tôn giáo và chính sách đối với tín ngưỡng, tôn giáo ở nước ta hiện nay
16 trang 27 0 0