Danh mục

Cách Khám các dây thần kinh sọ não

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 134.99 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 19,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặc điểm của các dây thần kinh sọ não: + Về giải phẫu chúng cùng xuất phát hoặc kết thúc ở thân não (trừ dây I, II và dây XI). Phần lớn các dây thần kinh sọ tách khỏi não ở mặt bụng của thân não (trừ dây IV, tách khỏi não từ mặt lưng của thân não).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cách Khám các dây thần kinh sọ não Khám các dây thần kinh sọ não1. Mở đầu.1.1. Đặc điểm của các dây thần kinh sọ não:+ Về giải phẫu chúng cùng xuất phát hoặc kết thúc ở thân não (trừ dây I, II và dâyXI). Phần lớn các dây thần kinh sọ tách khỏi não ở mặt bụng của thân não (trừ dâyIV, tách khỏi não từ mặt lưng của thân não).+ Về chức năng chúng đều là các dây thần kinh ngoại vi như các dây thần kinh tủysống, có chức năng vận động, cảm giác, thực vật dinh dưỡng và phản xạ. Tuynhiên không phải dây thần kinh nào cũng có đầy đủ các chức năng kể trên, cónhững dây chỉ có một trong các chức năng trên (các dây thuần vận động hoặcthuần cảm giác), cũng có các dây có nhiều chức năng (dây hỗn hợp).+Trên lâm sàng những tổn thương ở đoạn trên nhân sẽ gây liệt trung ương, cònnhững tổn thương từ nhân ra sẽ gây liệt ngoại vi các dây thần kinh sọ n ão tươngứng.1.2. Tên và chức năng của các dây thần kinh sọ não:Bảng 1. Tên và chức năng của các dây TK sọ nãoDây Tên gọi Chức năngTK Việt Nam LaTinh Dây khứu giác Nervus Olfactorius NgửiI Dây thị giácII N. Opticus Nhìn DTKvận nhãn N. Occulomotorius Vận động nhãn cầu lên, xuốngIII chung và vào trong Dây cơ chéo lớn N.Trochlearis Vận động nhãn cầu ra ngoài vàIV xuống dưới Cảm giác mặt, nhai , cắnV Dây tam thoa N. Trigeminus vận nhãn N. Abducens Vận động nhãn cầu ra ngoàiVI Dây ngoàì (sang hai bên) Dây mặt Vị giác, tiết lệ, tiết nước bọt, vậnVII N. Facialis động các cơ bám da mặt Dâythính lực, tiền N. Nghe, thăng bằngVIII đình Vestibulocochlearis Dây thiệt hầu Nuốt, vị giác, tiết nước bọtIX N. Glossopharyngeus Dây phế vị Nuốt, nâng màn hầu, phát âm,X N. Vagus nôi tạng Quay đầu, so vaiXI Dây gai N. Accessorius Dây hạ thiệt Vận động lưỡiXII N. Hypoglossus2. Phương pháp khám các dây thần kinh sọ.2.1. Dây thần kinh khứu giác (dây I):+ Thao tác khám: bệnh nhân nhắm mắt, thầy thuốc bịt từng bên mũi bệnh nhân,đưa ống nghiệm đựng chất có mùi (như nước hoa, cà phê, dầu gió, thuốc lá... đượcđựng trong ống nghiệm, không nên dùng các chất có mùi hắc, gắt như amoniắc,dấm thanh...) từ xa vào gần lỗ mũi còn lại. Yêu cầu bệnh nhân khi nào ngửi thấymùi thì nói là “có”.- Đánh giá kết quả:Bình thường: bệnh nhân nhận biết được chính xác mùi của chất cần nhận biết.Triệu chứng tổn thương dây I: giảm khứu (hyposmie) hoặc mất khứu giác(anosmie), ảo khứu (olfactive hallucination) th ường bệnh nhân cảm nhận được cácmùi rất khó chịu (hôi, hắc...), ảo khứu th ường gặp trong các cơn động kinh tháidương, u thùy trán hoặc u thùy thái dương. Cần lưu ý rằng nhận thức khứu giác vànhận thức vị giác có liên quan chặt chẽ với nhau. Mất vị giác (ageusie) có thể làmcho bệnh nhân có cảm giác như mất khứu kèm theo và ngược lại.2.2. Dây TK thị giác (dây II):+ Thao tác khám: - Khám thị lực: tư thế bệnh nhân ngồi hoặc đứng, thầy thuốc khám từng mắtmột của bệnh nhân. Yêu cầu bệnh nhân bịt một mắt, đọc các hàng chữ trên bảngSnellen hoặc các dòng chữ trên sách báo từ lớn đến nhỏ. Nếu thị lực giảm bệnhnhân không đọc được thì yêu cầu bệnh nhân đếm các ngón tay do thầy thuốc đưara trước mặt. Nếu bệnh nhân vẫn không đếm được thì bịt mắt bệnh nhân sau đómở ra hỏi xem bệnh nhân có phân biệt được sáng tối không. - Khám thị trường: để khám chính xác cần có thị trường kế (perimetrium),khám vận dụng thì cho bệnh nhân bịt mắt không khám lại, khám lần lượt từng bên.Thầy thuốc cầm vật đích di chuyển từ phía sau ra phía trước bệnh nhân (từ ngoàivào trong thị trường) và yêu cầu bệnh nhân khi nào quan sát thấy vật đích thì nóilà “thấy”. Ngoài ra để khám thị trường người ta còn có phương pháp đối chiếu(confrontation methode), hoặc yêu cầu bệnh nhân chia đôi đoạn dây được căngtrước mặt để kiểm tra xem bệnh nhân có bán manh không.- Khám đáy mắt: để cho dễ khám người ta có thể nhỏ thuốc cho giãn đồng tử , tuynhiên không phải bệnh nhân nào cũng có thể nhỏ được thuốc, hoặc nếu được thìbệnh nhân cũng có nhiều giờ sau đó nhìn không rõ gây cảm giác khó chịu. Nhữngthầy thuốc có kinh nghiệm thường có thể khám đáy mắt mà khôn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: