Can thiệp nội mạch có mở cửa sổ duy trì tưới máu động mạch dưới đòn ở bệnh nhân tách thành động mạch chủ type B có landing zone ngắn
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 496.33 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Can thiệp nội mạch có mở cửa sổ duy trì tưới máu động mạch dưới đòn ở bệnh nhân tách thành động mạch chủ type B có landing zone ngắn. Bài viết trình bày việc can thiệp nội mạch có mở cửa sổ duy trì tưới máu động mạch dưới đòn ở bệnh nhân tách thành động mạch chủ type B có landing zone ngắn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Can thiệp nội mạch có mở cửa sổ duy trì tưới máu động mạch dưới đòn ở bệnh nhân tách thành động mạch chủ type B có landing zone ngắn CA LÂM SÀNGCan thiệp nội mạch có mở cửa sổ duy trì tưới máuđộng mạch dưới đòn ở bệnh nhân tách thànhđộng mạch chủ type B có landing zone ngắn Phạm Minh Tuấn, Lê Xuân Thận, Nguyễn Đức Tâm Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Mạnh Hùng Viện Tim mạch Việt NamTÓM TẮT lên đến 4 - 10% [5]. Nếu chọn phương án can thiệp Bệnh nhân nữ, 61 tuổi, nhập viện vì đau ngực nội mạch, phương án ít xâm lấn hơn phẫu thuật mổngày thứ 2. Bệnh nhân được chụp phim MSCT động mở, có thể sử dụng phương pháp Debraching kếtmạch chủ và được chẩn đoán tách thành ĐMC type hợp TEVAR, với mục đích có thêm đoạn landingB cấp. Tuy nhiên, kết quả đo đạc đoạn landing zone zone đầu gần an toàn để đặt stent-graft. Bên cạnhđầu gần của bệnh nhân ngắn, không đủ an toàn để đó, có thể sử dụng kĩ thuật Chimney hoặc đặt stent-đặt stent-graft theo kĩ thuật thông thường. Sau khi graft được mở cửa sổ để duy trì dòng máu tưới chođã kiểm soát mạch, huyết áp và kiểm soát đau, bệnh các nhánh, và có được đủ landing zone đầu gần, lànhân được đặt stent-graft bằng kĩ thuật mở cửa số yếu tố quan trọng bậc nhất cho kĩ thuật can thiệptrên thân của stent-graft để duy trì dòng máu tưới nội mạch [1, 2, 3]. Trong nghiên cứu của Kurimotocho động mạch dưới đòn trái, mục tiêu giúp giảm tỷ và cộng sự đem lại kết quả sau can thiệp đặt stent-lệ liệt tủy sau can thiệp. Bệnh nhân được theo dõi và graft có mở cửa số cho thấy tỷ lệ tử vong và đột quỵra viện sau 6 ngày điều trị. Trong kĩ thuật can thiệp từ 0 - 8% [6, 7, 8], có lợi hơn so với phương phápnày, việc đo đạc chính xác độ dài của tổn thương, mổ mở. Tuy nhiên, nếu sử dụng dụng cụ sản xuấtkích thước stent-graft, và việc đặt chính xác vị trì của theo đặt cho từng bệnh nhân, chi phí cho can thiệplỗ mở cửa sổ tương ứng với động mạch dưới dòn trái sẽ rất cao và sẽ bị chậm trễ so với yêu cầu can thiệplà rất quan trọng, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị tốt và e cấp cứu. Trong trường hợp này, chúng tôi tạo lỗ trựckíp được đào tạo thuần thục. tiếp trên stent-graft (f-TEVAR: fenestrated thorracic endovascular aortic repair) được chuẩn bị sau khiTỔNG QUAN đo đạc cụ thể, giúp rút ngắn thời gian chờ đợi và Trong bệnh lí động mạch chủ kể (cả phình và đáp ứng được yêu cầu can thiệp cấp cứu cho bệnhtách), các thương tổn ngay sau quai động mạch chủ nhân, hơn nữa, kinh phí của can thiệp không bịgây khó khăn rất lớn cho các nhà lâm sàng, kể cả các tăng thêm.nhà ngoại khoa hay các bác sĩ can thiệp [1, 2, 5]. Nếuchọn phương án phẫu thuật mổ mở, bắt buộc phải CA LÂM SÀNGsử dụng hệ thống tim phổi nhân tạo, hạ thận nhiệt Bệnh nhân nữ 61 tuổi, tiền sử tăng huyết áp 8sâu, hệ thống tưới máu não chọn lọc trong quá trình năm không điều trị thường xuyên, không theo dõiphẫu thuật, tỷ lệ tử vong và tỷ lệ biến chứng có thể huyết áp tại nhà. Bệnh nhân xuất hiện đau ngực164 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 91+92.2020 CA LÂM SÀNGnhiều trước ngực và lan dọc lưng 2 ngày trước khi gần (Chimney, Debranching, bypass động mạchnhập viện. Bệnh viện tuyến cơ sở nghi ngờ nhồi dưới đòn, can thiệp nội mạch dùng stent-graft đặtmáu cơ tim, chuyến lên Viện Tim mạch, bệnh viện theo kích thước riêng của bệnh nhân và kĩ thuật tạoBạch Mai. Tình trạng khi nhập viện, bệnh nhân còn lỗ trên thân stent-graft) và các nguy cơ, yêu cầu canđau ngực nhiều, không khó thở, mạch 90 lần/phút, thiệp cấp cứu, chúng tôi quyết định tiến hành đặthuyết áp 170/100 mmHg, không có thay đổi trên stent-graft cấp cứu áp dụng kĩ thuật tạo lỗ bên trênđiện tâm đồ, Troponin T không tăng. Sau khi được thân của stent-graft bảo vệ tưới máu động mạchkiểm soát mạch, huyết áp ổn định, lâm sàng đỡ đau dưới đòn trái và có thêm landing zone đầu gần, đảmhơn khi nhập vện, bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính bảo kĩ thuật can thiệp an toàn [4, 5, 6, 7, 8].đa dãy (MSCT) hệ động mạch chủ (ĐMC) và chothấy hình ảnh tách thành động mạch chủ Stanford Bcấp, lóc tách từ ngay sau động mạch dưới đòn tráilan đến tận sau vị trí chia đôi của động mạch thận 2bên, huyết khối 1 phần lòng giả, không có hình ảnhvỡ hay doạ vỡ, tuy nhiên, có hình ảnh giãn lớn lònggiả ép vào lòng thật, lòng giả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Can thiệp nội mạch có mở cửa sổ duy trì tưới máu động mạch dưới đòn ở bệnh nhân tách thành động mạch chủ type B có landing zone ngắn CA LÂM SÀNGCan thiệp nội mạch có mở cửa sổ duy trì tưới máuđộng mạch dưới đòn ở bệnh nhân tách thànhđộng mạch chủ type B có landing zone ngắn Phạm Minh Tuấn, Lê Xuân Thận, Nguyễn Đức Tâm Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Mạnh Hùng Viện Tim mạch Việt NamTÓM TẮT lên đến 4 - 10% [5]. Nếu chọn phương án can thiệp Bệnh nhân nữ, 61 tuổi, nhập viện vì đau ngực nội mạch, phương án ít xâm lấn hơn phẫu thuật mổngày thứ 2. Bệnh nhân được chụp phim MSCT động mở, có thể sử dụng phương pháp Debraching kếtmạch chủ và được chẩn đoán tách thành ĐMC type hợp TEVAR, với mục đích có thêm đoạn landingB cấp. Tuy nhiên, kết quả đo đạc đoạn landing zone zone đầu gần an toàn để đặt stent-graft. Bên cạnhđầu gần của bệnh nhân ngắn, không đủ an toàn để đó, có thể sử dụng kĩ thuật Chimney hoặc đặt stent-đặt stent-graft theo kĩ thuật thông thường. Sau khi graft được mở cửa sổ để duy trì dòng máu tưới chođã kiểm soát mạch, huyết áp và kiểm soát đau, bệnh các nhánh, và có được đủ landing zone đầu gần, lànhân được đặt stent-graft bằng kĩ thuật mở cửa số yếu tố quan trọng bậc nhất cho kĩ thuật can thiệptrên thân của stent-graft để duy trì dòng máu tưới nội mạch [1, 2, 3]. Trong nghiên cứu của Kurimotocho động mạch dưới đòn trái, mục tiêu giúp giảm tỷ và cộng sự đem lại kết quả sau can thiệp đặt stent-lệ liệt tủy sau can thiệp. Bệnh nhân được theo dõi và graft có mở cửa số cho thấy tỷ lệ tử vong và đột quỵra viện sau 6 ngày điều trị. Trong kĩ thuật can thiệp từ 0 - 8% [6, 7, 8], có lợi hơn so với phương phápnày, việc đo đạc chính xác độ dài của tổn thương, mổ mở. Tuy nhiên, nếu sử dụng dụng cụ sản xuấtkích thước stent-graft, và việc đặt chính xác vị trì của theo đặt cho từng bệnh nhân, chi phí cho can thiệplỗ mở cửa sổ tương ứng với động mạch dưới dòn trái sẽ rất cao và sẽ bị chậm trễ so với yêu cầu can thiệplà rất quan trọng, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị tốt và e cấp cứu. Trong trường hợp này, chúng tôi tạo lỗ trựckíp được đào tạo thuần thục. tiếp trên stent-graft (f-TEVAR: fenestrated thorracic endovascular aortic repair) được chuẩn bị sau khiTỔNG QUAN đo đạc cụ thể, giúp rút ngắn thời gian chờ đợi và Trong bệnh lí động mạch chủ kể (cả phình và đáp ứng được yêu cầu can thiệp cấp cứu cho bệnhtách), các thương tổn ngay sau quai động mạch chủ nhân, hơn nữa, kinh phí của can thiệp không bịgây khó khăn rất lớn cho các nhà lâm sàng, kể cả các tăng thêm.nhà ngoại khoa hay các bác sĩ can thiệp [1, 2, 5]. Nếuchọn phương án phẫu thuật mổ mở, bắt buộc phải CA LÂM SÀNGsử dụng hệ thống tim phổi nhân tạo, hạ thận nhiệt Bệnh nhân nữ 61 tuổi, tiền sử tăng huyết áp 8sâu, hệ thống tưới máu não chọn lọc trong quá trình năm không điều trị thường xuyên, không theo dõiphẫu thuật, tỷ lệ tử vong và tỷ lệ biến chứng có thể huyết áp tại nhà. Bệnh nhân xuất hiện đau ngực164 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 91+92.2020 CA LÂM SÀNGnhiều trước ngực và lan dọc lưng 2 ngày trước khi gần (Chimney, Debranching, bypass động mạchnhập viện. Bệnh viện tuyến cơ sở nghi ngờ nhồi dưới đòn, can thiệp nội mạch dùng stent-graft đặtmáu cơ tim, chuyến lên Viện Tim mạch, bệnh viện theo kích thước riêng của bệnh nhân và kĩ thuật tạoBạch Mai. Tình trạng khi nhập viện, bệnh nhân còn lỗ trên thân stent-graft) và các nguy cơ, yêu cầu canđau ngực nhiều, không khó thở, mạch 90 lần/phút, thiệp cấp cứu, chúng tôi quyết định tiến hành đặthuyết áp 170/100 mmHg, không có thay đổi trên stent-graft cấp cứu áp dụng kĩ thuật tạo lỗ bên trênđiện tâm đồ, Troponin T không tăng. Sau khi được thân của stent-graft bảo vệ tưới máu động mạchkiểm soát mạch, huyết áp ổn định, lâm sàng đỡ đau dưới đòn trái và có thêm landing zone đầu gần, đảmhơn khi nhập vện, bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính bảo kĩ thuật can thiệp an toàn [4, 5, 6, 7, 8].đa dãy (MSCT) hệ động mạch chủ (ĐMC) và chothấy hình ảnh tách thành động mạch chủ Stanford Bcấp, lóc tách từ ngay sau động mạch dưới đòn tráilan đến tận sau vị trí chia đôi của động mạch thận 2bên, huyết khối 1 phần lòng giả, không có hình ảnhvỡ hay doạ vỡ, tuy nhiên, có hình ảnh giãn lớn lònggiả ép vào lòng thật, lòng giả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Can thiệp nội mạch Tưới máu động mạch dưới đòn Tách thành động mạch chủ type B Hệ thống tưới máu nãoGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 163 0 0
-
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 49 0 0 -
6 trang 33 0 0
-
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 32 0 0 -
7 trang 32 1 0
-
11 trang 28 0 0
-
126 trang 28 0 0
-
7 trang 27 0 0
-
Giáo trình sau đại học Tim mạch học: Phần 1
254 trang 27 0 0 -
7 trang 27 0 0
-
6 trang 26 0 0
-
Các bộ câu hỏi đánh giá tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tim mạch
6 trang 24 0 0 -
7 trang 22 0 0
-
Một số yếu tố liên quan đến cơ chế tái hẹp stent động mạch vành trên IVUS
8 trang 22 0 0 -
126 trang 21 0 0
-
8 trang 21 0 0
-
5 trang 21 0 0
-
Các biện pháp điều trị trong suy tim tiến triển
10 trang 20 0 0 -
Tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới có chỉ định tái tưới máu
10 trang 20 0 0 -
Các Biến chứng sau nhồi máu cơ tim
7 trang 20 0 0