Can thiệp nội mạch điều trị hội chứng 'kẹp hạt dẻ' (Nutcracker) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức: Thông báo hai ca lâm sàng
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Can thiệp nội mạch điều trị hội chứng “kẹp hạt dẻ” (Nutcracker) tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức: Thông báo hai ca lâm sàng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 506 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2021tách khá tốt các lớp lipid chuẩn đơn cũng như 2. Nguyễn Hồng Minh (1995), Xác định lipid tronghỗn hợp. Trường hợp cần tách thêm các thành dung dịch ướp bảo quản bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng, Đề tài nhánh thuộc đề tài độc lập cấpphần MG, DG có thể khai triển thêm một bước Nhà nước, mã số KYĐL - 96 - 01.với hỗn hợp chứa dung môi phân cực, chúng tôi 3. Agren J. J., Julkunen A., Penttila I. (1992),đã thu được kết quả có cải thiện khi khai triển Rapid separation of serum lipids for fatty acidthêm một bước bằng C6-DEE-aceton (60:40:5) analysis by a single aminopropyl column. J. Lipid Res. 33(12): 1871 - 6.đến 12 cm, cho phép tách các thành phần lipid 4. Kaluzny M. A., Duncan L. A., MerrittM. V., Eppsmột cách chọn lọc từ lipid toàn phần chiết từ D. E. (1985), Rapid separation of lipid classes in highDDM với độ chọn lọc, độ lặp lại cao, kết quả ổn yield and purity using bonded phase columns. Journalđịnh vàtách tốt các lớp lipid : Phospholipid; of lipid research, 26(1), 135-140. 5. Kupke I. R. And Zeugner S. (1978), Quantitativemonoglycerid; diglycerid; cholesterol; acid béo tự high-performance thin-layer chromatography ofdo; triglycerid; cholesterol esthercó Rf lần lượt lipids in plasma and liver homogenates after directlà : 0; (0,0 - 0,03); (0,11 - 0,28); (0,12 - 0,20); application of 0.5-μl samples to the silica-gel layer.(0,33 - 0,52); (0,66 - 0,75); (0,80 - 0,90). Các Journal of Chromatography B: Biomedical Sciences and Applications, 146(2), 261-271.lớp lipid từ bản TLC cũng thu lại được khá đơn 6. Ruiz J. I., Ochoa B. (1997), Quantification in thegiản cho phân tích tiếp.Có thể dễ dàng thu các subnanomolar range of phospholipids and neutralphân đoạn lipid sau khi tách bằng sắc ký lớp lipids by monodimensional thin-layer chromatographymỏng để tạo thuận lợi cho phân tích sâu thêm. and image analysis. J. Lipid Res., 38(7): 1482 - 9. 7. White T., Bursten S., Federighi D., Lewis R. A.TÀI LIỆU THAM KHẢO (1998), Nudelman, E.High-resolution separation1. Nguyễn Danh Khánh (2021), Đánh giá trạng thái and quantification of neutral lipid andphospholipid lipid trong mô mỡ dưới da ướp bảo quản và đề species in mammalian cells and sera by multi- xuất giải pháp nhằm bảo tồn lipid trong quá trình onedimensionalthin-layer chromatography. Anal. giữ gìn lâu dài thi thể ướp phục vụ thăm viếng, Đề Biochem.258: 109 – 117. tài cấp Bộ, mã số KYBL-18-01. CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG “KẸP HẠT DẺ” (NUTCRACKER) TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC: THÔNG BÁO HAI CA LÂM SÀNG Lê Nhật Tiên1,2, Nguyễn Minh Trí2, Nguyễn Hữu Ước1,2, Phùng Duy Hồng Sơn1,2TÓM TẮT bằng can thiệp nội mạch đặt stent tĩnh mạch thận trái tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực bệnh viện Hữu 43 Hội chứng “kẹp hạt dẻ” (Nutcracker), do tĩnh mạch nghị Việt Đức.thận trái bị kẹp bất thường giữa động mạch mạc treo Từ khóa: Hội chứng Nutcracker, can thiệp nộitràng trên và động mạch chủ bụng - là một hội chứng mạch, Việt Đứchiếm gặp, biểu hiện lâm sàng nghèo nàn và thườngđược chẩn đoán khá muộn sau khi đã loại trừ các SUMMARYnguyên nhân khác. Việc chẩn đoán xác định bệnh dựavào siêu âm Doppler và chụp cắt lớp vi tính ổ bụng. VASCULAR INTERVENTION INCó nhiều giải pháp điều trị khác nhau tùy thuộc vào NUTCRACKER SYNDROME AT VIET DUCđặc điểm bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của UNIVERSITY HOSPITAL – ON THEtriệu chứng, trong đó can thiệp nội mạch là phương OCCASION OF TWO CASESpháp ít xâm lấn và có hiệu quả cao. Báo cáo trình bày Nutcracker syndrome is rare, results mosthai ca bệnh hẹp tĩnh mạch thận trái, được chẩn đoán commonly from ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Hội chứng Nutcracker Can thiệp nội mạch Đặt stent tĩnh mạch thận trái Động mạch chủ bụngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
4 trang 168 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
8 trang 166 0 0
-
5 trang 153 0 0
-
5 trang 143 0 0
-
So sánh đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm với đặt theo mốc giải phẫu
8 trang 137 0 0 -
6 trang 136 0 0
-
7 trang 119 0 0
-
Đánh giá chẩn đoán và điều trị biến chứng của sinh thiết thận ghép tại Bệnh viện Chợ Rẫy
4 trang 118 0 0