Cập nhật các chỉ định can thiệp ngoại khoa điều trị suy tĩnh mạch nông mạn tính chi dưới
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 374.57 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới mạn tính là bệnh lý thường gặp, gặp nhiều ở phụ nữ hơn nam giới, bệnh do sự trào ngược và suy van trong lòng tĩnh mạch. Bệnh gặp nhiều ở các nước phát triển, có liên quan mật thiết đến lối sống. Nhu cầu điều trị bệnh ngày càng tăng, hiện có nhiều phương pháp và lựa chọn trong điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật các chỉ định can thiệp ngoại khoa điều trị suy tĩnh mạch nông mạn tính chi dưới CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌCCập nhật các chỉ định can thiệp ngoại khoa điềutrị suy tĩnh mạch nông mạn tính chi dưới Đoàn Quốc Hưng**, Nguyễn Thế May*, Nguyễn Công Huy*, Nguyễn Văn Đại* Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức**, Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp*TÓM TẮT nguyên nhân tĩnh mạch. Đây là một vấn đề sức khỏe và xã hội trầm trọng hiện nay: Tại Pháp: Kinh phí Bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới mạn điều trị suy tĩnh mạch chiếm khoảng 2,6% tổngtính là bệnh lý thường gặp, gặp nhiều ở phụ nữ hơn kinh phí cho ngành y tế; Tại Mỹ: chi phí khoảng 1nam giới, bệnh do sự trào ngược và suy van trong lòng tỷ đô la/năm cho điều trị loét mạn tính do nguyêntĩnh mạch. Bệnh gặp nhiều ở các nước phát triển, có nhân tĩnh mạch…[2]liên quan mật thiết đến lối sống. Nhu cầu điều trị Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ củabệnh ngày càng tăng, hiện có nhiều phương pháp và khoa học kỹ thuật, điều trị bệnh lý suy tĩnh mạchlựa chọn trong điều trị. Điều trị bằng phẫu thuật cho mạn tính chi dưới có nhiều phương pháp mớikết quả tốt, bắt đầu và duy trì bằng điều trị nội khoa tiên tiến và đem lại hiệu quả cao, có tính thẩmvới thuốc làm tăng sức bền thành tĩnh mạch và tất mỹ, cải thiện tốt triệu chứng và mang lại sự hàiy khoa. Việc điều trị kết hợp giữa nội khoa – phẫu lòng cho người bệnh. Trong khuôn khổ bài viếtthuật và tất y khoa cho kết quả tốt và lâu dài. này, chúng tôi trình bày cập nhật các phương Từ khóa: Suy tĩnh mạch nông chi dưới mạn tính. pháp điều trị ngoại khoa, can thiệp trong điều trị suy tĩnh mạch nông mạn tính chi dưới hiện đangĐẶT VẤN ĐỀ được áp dụng. Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là bệnh phổ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUbiến, chiếm từ 15 – 25% dân số người lớn nói chungvà là một trong những nguyên nhân khám bệnh Đối tượng nghiên cứuthường gặp nhất trên lâm sàng, bệnh gặp ở nữ gặp Các phương pháp điều trị ngoại khoa, can thiệpnhiều hơn nam (tỷ lệ 3 nữ/1 nam) [1]. Bệnh có điều trị suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới hiện naythể gây ra các biến chứng như giãn tĩnh mạch nông, đang được áp dụng ở Việt Nam và Thế giới.huyết khối tĩnh mạch, thuyên tắc động mạch phổi, Phương pháp nghiên cứuloét chi…làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống và Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.tăng gánh nặng chi phí cho nền y tế. Bệnh gặp nhiều Khái niệm suy tĩnh mạch mạn tính [3]ở những nước phát triển, có mối liên quan mật thiết - Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là tình trạngvới lối sống, tính chất công việc… Hiện nay, ở Pháp suy giảm chức năng hệ tĩnh mạch chi dưới do suycó khoảng 18 triệu người bị suy tĩnh mạch chi dưới, các van tĩnh mạch thuộc hệ tĩnh mạch nông và/trong đó có khoảng 10 triệu người giãn tĩnh mạch. hoặc hệ tĩnh mạch sâu, có thể kèm theo thuyên tắcCó khoảng 1% dân số thế giới bị loét chi dưới do tĩnh mạch hoặc không. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 63 CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC - Suy tĩnh mạch sâu xảy ra khi các van trong hệ (tĩnh mạch xuyên Hunter) và ở phía trên bắp chântĩnh mạch sâu bị tổn thương, ví dụ do huyết khối (tĩnh mạch xuyên Boyd).tĩnh mạch sâu. Vì không có van bình thường để Phân loại suy tĩnh mạch mạn tính theo hệ thốngngăn cản dòng chảy ngược trong hệ tĩnh mạch sâu CEAP nâng cao[3]nên áp lực thủy tĩnh trong hệ tĩnh mạch chi dưới sẽ Phân loại CEAP được áp dụng rộng rãi trên toàntăng lên rất cao, tình trạng này được gọi là hội chứng thế giới. Gồm các tiêu chí:sau huyết khối (postphlebitic syndrom). Phân loại lâm sàng (Clinique) - Suy tĩnh mạch nông là thể hay gặp nhất của suy C0: Không có biểu hiện bệnh lý tĩnh mạch cótĩnh mạch. Trong suy tĩnh mạch nông, các van trong thể quan sát hoặc sờ thấyhệ tĩnh mạch sâu có thể bình thường, máu từ hệ tĩnh C1: Giãn mao tĩnh mạch mạng nhện hoặc dạngmạch sâu chảy vào các tĩnh mạch nông bị giãn do lưới Ø < 3 mmcác van bị hở. C2: Giãn tĩnh mạch Ø > 3 mm Các van tĩnh mạch nông bị hở do nhiều nguyên C3: Phù chi dưới, chưa có biến đổi trên danhân. Tổn thương trực tiếp hoặc huyết khối tĩnh C4: Biến đổi trên da do bệnh lý tĩnh mạchmạch sâu có thể gây suy van tiên phát. Thành tĩnh C4a: rối loạn sắc tố và/hoặc chàm tĩnh mạchmạch bị yếu bẩm sinh có thể bị giãn dưới áp lực bình C4b: Xơ mỡ da và/hoặc teo trắng kiểu Milianthường, gây suy van thứ phát. Các van bất thường C5: Loét đã liền sẹobẩm sinh cũng có thể bị hở dưới áp lực tĩnh mạch C6: Loét đang tiến triểnnông bình thường. Các tĩnh mạch và van bìnhthường cũng có thể bị căng ra quá mức do ảnhhưởng của các hormon (ví dụ trong khi có thai).Theo thời gian, các tĩnh mạch nông bị giãn to tớimức các van tĩnh mạch không thể khép kín đượcnữa, các tĩnh mạch này ngày càng giãn to và ngoằnnghoèo. Khi đó được gọi là giãn tĩnh mạch. Hầu hết các trường hợp suy van tĩnh mạch nôngxảy ra sau một điểm dò áp lực cao duy nhất giữa hệtĩnh mạch sâu và nông. Áp lực cao có thể đổ vào cáctĩnh mạch nông do hở các van ở bất cứ điểm nối nàogiữa hệ tĩnh mạch sâu và nông. Hai nguồn chính gâydò áp lực cao từ hệ tĩnh mạch sâu vào hệ tĩnh mạch ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật các chỉ định can thiệp ngoại khoa điều trị suy tĩnh mạch nông mạn tính chi dưới CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌCCập nhật các chỉ định can thiệp ngoại khoa điềutrị suy tĩnh mạch nông mạn tính chi dưới Đoàn Quốc Hưng**, Nguyễn Thế May*, Nguyễn Công Huy*, Nguyễn Văn Đại* Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức**, Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp*TÓM TẮT nguyên nhân tĩnh mạch. Đây là một vấn đề sức khỏe và xã hội trầm trọng hiện nay: Tại Pháp: Kinh phí Bệnh lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới mạn điều trị suy tĩnh mạch chiếm khoảng 2,6% tổngtính là bệnh lý thường gặp, gặp nhiều ở phụ nữ hơn kinh phí cho ngành y tế; Tại Mỹ: chi phí khoảng 1nam giới, bệnh do sự trào ngược và suy van trong lòng tỷ đô la/năm cho điều trị loét mạn tính do nguyêntĩnh mạch. Bệnh gặp nhiều ở các nước phát triển, có nhân tĩnh mạch…[2]liên quan mật thiết đến lối sống. Nhu cầu điều trị Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ củabệnh ngày càng tăng, hiện có nhiều phương pháp và khoa học kỹ thuật, điều trị bệnh lý suy tĩnh mạchlựa chọn trong điều trị. Điều trị bằng phẫu thuật cho mạn tính chi dưới có nhiều phương pháp mớikết quả tốt, bắt đầu và duy trì bằng điều trị nội khoa tiên tiến và đem lại hiệu quả cao, có tính thẩmvới thuốc làm tăng sức bền thành tĩnh mạch và tất mỹ, cải thiện tốt triệu chứng và mang lại sự hàiy khoa. Việc điều trị kết hợp giữa nội khoa – phẫu lòng cho người bệnh. Trong khuôn khổ bài viếtthuật và tất y khoa cho kết quả tốt và lâu dài. này, chúng tôi trình bày cập nhật các phương Từ khóa: Suy tĩnh mạch nông chi dưới mạn tính. pháp điều trị ngoại khoa, can thiệp trong điều trị suy tĩnh mạch nông mạn tính chi dưới hiện đangĐẶT VẤN ĐỀ được áp dụng. Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là bệnh phổ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUbiến, chiếm từ 15 – 25% dân số người lớn nói chungvà là một trong những nguyên nhân khám bệnh Đối tượng nghiên cứuthường gặp nhất trên lâm sàng, bệnh gặp ở nữ gặp Các phương pháp điều trị ngoại khoa, can thiệpnhiều hơn nam (tỷ lệ 3 nữ/1 nam) [1]. Bệnh có điều trị suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới hiện naythể gây ra các biến chứng như giãn tĩnh mạch nông, đang được áp dụng ở Việt Nam và Thế giới.huyết khối tĩnh mạch, thuyên tắc động mạch phổi, Phương pháp nghiên cứuloét chi…làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống và Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.tăng gánh nặng chi phí cho nền y tế. Bệnh gặp nhiều Khái niệm suy tĩnh mạch mạn tính [3]ở những nước phát triển, có mối liên quan mật thiết - Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là tình trạngvới lối sống, tính chất công việc… Hiện nay, ở Pháp suy giảm chức năng hệ tĩnh mạch chi dưới do suycó khoảng 18 triệu người bị suy tĩnh mạch chi dưới, các van tĩnh mạch thuộc hệ tĩnh mạch nông và/trong đó có khoảng 10 triệu người giãn tĩnh mạch. hoặc hệ tĩnh mạch sâu, có thể kèm theo thuyên tắcCó khoảng 1% dân số thế giới bị loét chi dưới do tĩnh mạch hoặc không. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 78.2017 63 CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC - Suy tĩnh mạch sâu xảy ra khi các van trong hệ (tĩnh mạch xuyên Hunter) và ở phía trên bắp chântĩnh mạch sâu bị tổn thương, ví dụ do huyết khối (tĩnh mạch xuyên Boyd).tĩnh mạch sâu. Vì không có van bình thường để Phân loại suy tĩnh mạch mạn tính theo hệ thốngngăn cản dòng chảy ngược trong hệ tĩnh mạch sâu CEAP nâng cao[3]nên áp lực thủy tĩnh trong hệ tĩnh mạch chi dưới sẽ Phân loại CEAP được áp dụng rộng rãi trên toàntăng lên rất cao, tình trạng này được gọi là hội chứng thế giới. Gồm các tiêu chí:sau huyết khối (postphlebitic syndrom). Phân loại lâm sàng (Clinique) - Suy tĩnh mạch nông là thể hay gặp nhất của suy C0: Không có biểu hiện bệnh lý tĩnh mạch cótĩnh mạch. Trong suy tĩnh mạch nông, các van trong thể quan sát hoặc sờ thấyhệ tĩnh mạch sâu có thể bình thường, máu từ hệ tĩnh C1: Giãn mao tĩnh mạch mạng nhện hoặc dạngmạch sâu chảy vào các tĩnh mạch nông bị giãn do lưới Ø < 3 mmcác van bị hở. C2: Giãn tĩnh mạch Ø > 3 mm Các van tĩnh mạch nông bị hở do nhiều nguyên C3: Phù chi dưới, chưa có biến đổi trên danhân. Tổn thương trực tiếp hoặc huyết khối tĩnh C4: Biến đổi trên da do bệnh lý tĩnh mạchmạch sâu có thể gây suy van tiên phát. Thành tĩnh C4a: rối loạn sắc tố và/hoặc chàm tĩnh mạchmạch bị yếu bẩm sinh có thể bị giãn dưới áp lực bình C4b: Xơ mỡ da và/hoặc teo trắng kiểu Milianthường, gây suy van thứ phát. Các van bất thường C5: Loét đã liền sẹobẩm sinh cũng có thể bị hở dưới áp lực tĩnh mạch C6: Loét đang tiến triểnnông bình thường. Các tĩnh mạch và van bìnhthường cũng có thể bị căng ra quá mức do ảnhhưởng của các hormon (ví dụ trong khi có thai).Theo thời gian, các tĩnh mạch nông bị giãn to tớimức các van tĩnh mạch không thể khép kín đượcnữa, các tĩnh mạch này ngày càng giãn to và ngoằnnghoèo. Khi đó được gọi là giãn tĩnh mạch. Hầu hết các trường hợp suy van tĩnh mạch nôngxảy ra sau một điểm dò áp lực cao duy nhất giữa hệtĩnh mạch sâu và nông. Áp lực cao có thể đổ vào cáctĩnh mạch nông do hở các van ở bất cứ điểm nối nàogiữa hệ tĩnh mạch sâu và nông. Hai nguồn chính gâydò áp lực cao từ hệ tĩnh mạch sâu vào hệ tĩnh mạch ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Bài viết về y học Suy tĩnh mạch nông chi dưới mạn tính Bệnh lý suy giãn tĩnh mạch Phân loại suy tĩnh mạch mạn tínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0