Cập nhật các nghiên cứu điều trị suy tim mạn
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 202.51 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong cơ chế bệnh sinh suy tim, sự suy giảm chức năng tâm thu thất trái dẫn đến hoạt hóa 3 hệ thống thần kinh-thể dịch chính trong cơ thể là hệ thần kinh giao cảm (đây là cơ sở cho việc dùng thuốc chẹn thụ thể bêta để điều trị suy tim), hệ renin-angiotensin-aldosterone (đây là cơ sở cho việc dùng thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin và thuốc đối kháng aldosterone để điều trị suy tim) và hệ thống peptide bài Na niệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật các nghiên cứu điều trị suy tim mạn CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌCCập nhật các nghiên cứu điều trị suy tim mạn Hồ Huỳnh Quang Trí*, Nguyễn Lân Việt** Viện Tim TP. Hồ Chí Minh* Viện Tim mạch Việt Nam**MỞ ĐẦU 70/phút). Từ năm 2014, liệu pháp ức chế neprilysin Theo hướng dẫn 2016 của Hội Tim châu Âu, và thụ thể angiotensin đã tạo nên một bước ngoặtbệnh nhân đã có biểu hiện suy tim trong một thời quan trọng trong điều trị suy tim tâm thu mạn. Liệugian trước đó được gọi là có “suy tim mạn” và một pháp này cùng với liệu pháp ức chế SGLT2 cũng mởbệnh nhân được điều trị với các triệu chứng và dấu ra triển vọng mới trong phòng ngừa và điều trị suyhiệu của suy tim không thay đổi từ ít nhất 1 tháng tim mạn, cả suy tim tâm thu lẫn suy tim tâm trương.được gọi là có “suy tim ổn định” [1]. Cũng theo Đây là những chủ đề được đề cập trong bài báo này.hướng dẫn này, suy tim được phân loại thành suytim với phân suất tống máu (PSTM) giảm (hay suy ỨC CHẾ NEPRILYSIN VÀ THỤ THỂ ANGIOTENSIN:tim tâm thu) khi PSTM thất trái dưới 40%, suy tim BƯỚC NGOẶT QUAN TRỌNG TRONG ĐIỀU TRỊvới PSTM bảo tồn (hay suy tim tâm trương) khi SUY TIM TÂM THU MẠNPSTM thất trái lớn hơn hay bằng 50% và suy tim Trong cơ chế bệnh sinh suy tim, sự suy giảmvới PSTM ở khoảng giữa khi PSTM thất trái từ 40% chức năng tâm thu thất trái dẫn đến hoạt hóa 3đến 49% [1]. Trong 30 năm gần đây, điều trị nội hệ thống thần kinh-thể dịch chính trong cơ thểkhoa suy tim tâm thu mạn đã đạt nhiều bước tiến là hệ thần kinh giao cảm (đây là cơ sở cho việcquan trọng với việc xác lập vị trí của các nhóm thuốc dùng thuốc chẹn thụ thể bêta để điều trị suy tim),được chứng minh là giảm tử vong và nhập viện vì hệ renin-angiotensin-aldosterone (đây là cơ sở chosuy tim tăng nặng: thuốc ức chế men chuyển, thuốc việc dùng thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụchẹn thụ thể angiotensin (được chỉ định cho bệnh thể angiotensin và thuốc đối kháng aldosteronenhân không dung nạp ức chế men chuyển), thuốc để điều trị suy tim) và hệ thống peptide bài Nachẹn thụ thể bêta, thuốc đối kháng aldosterone và niệu [2-4]. Hệ thống peptide bài Na niệu gồm 3thuốc ức chế kênh If nút xoang (ivabradine được chỉ peptide có cấu trúc tương tự nhau: Peptide bài Nađịnh cho bệnh nhân có nhịp xoang và tần số tim trên niệu từ tâm nhĩ (atrial natriuretic peptide - ANP),8 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌCpeptide bài Na niệu kiểu B (B-type natriuretic Kết hợp ức chế neprilysin với chẹn tác độngpeptide - BNP) và peptide bài Na niệu kiểu C của angiotensin II trên các thụ thể AT1 là một tiếp(C-type natriuretic peptide - CNP). ANP và BNP cận trị liệu được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm từđược tổng hợp trong tim và được các tế bào cơ tim rất sớm [5,8]. Tuy nhiên phải đến khi LCZ696 raphóng thích ra như một đáp ứng với sự căng dãn đời tiếp cận này mới trở thành hiện thực. LCZ696cơ học, còn CNP được tổng hợp trong các tế bào là một phức hợp muối gồm hai nửa (với tỉ lệ molnội mô mạch máu [5]. Các peptide bài Na niệu 1:1) mà cả hai nửa này đều có hoạt tính. Nửa thứcó nhiều tác động có lợi trong suy tim: (1) Giảm nhất là sacubitril là một tiền chất, sau khi được uốngtrương lực giao cảm, giảm tổng hợp và phóng vào cơ thể sẽ chuyển thành LBQ657 là một chất ứcthích vasopressin ở hệ thần kinh trung ương; (2) chế neprilysin. Nửa thứ hai là valsartan là một thuốcTăng thải Na và nước, giảm tổng hợp và phóng chẹn thụ thể angiotensin, ngăn chặn tác dụng củathích aldosterone và renin ở thận; (3) Giảm phì angiotensin II trên các thụ thể AT1 [5,9]. Như vậyđại và giảm tăng sinh fibroblast ở cơ tim; (4) Dãn LCZ696 (còn gọi là sacubitril-valsartan) có đồngcơ trơn mạch máu và giảm độ cứng động mạch [5- thời hai tác dụng, vừa ức chế neprilysin vừa chẹn7]. Tác động chung trên hệ tuần hoàn của peptide thụ thể AT1. LCZ696 là đại diện đầu tiên của mộtbài Na niệu là giảm sức cản mạch hệ thống, giảm nhóm thuốc mới là nhóm ức chế neprilysin và thụáp lực động mạch phổi, áp lực mao mạch phổi và thể angiotensin, có tên theo y văn tiếng Anh làáp lực nhĩ phải [5]. Angiotensin Receptor-Neprilysin Inhibitor (viết tắt Các peptide bài Na niệu được đào thải khỏi là ARNI).hệ tuần hoàn qua 2 cơ chế: gắn vào các thụ thể Nghiên cứu bản lề giúp xác định vị trí củaNPR-C và thủy phân bởi neprilysin. Neprilysin có LCZ696 trong điều trị suy tim tâm thu mạn làái lực cao với ANP và BNP và ái lực thấp với CNP. PARADIGM-HF (Prospective Comparison of ARNINeprilysin không thủy phân N-terminal pro-BNP with ACEI to Determine Impact on Global Mortality(NT-proBNP) nên NT-proBNP là một chỉ điểm and Morbidity in Heart Failure Trial)[10]. PARADIGM-sinh học hữu ích trong việc theo dõi bệnh nhân HF là một thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫuđược điều trị bằng thuốc ức chế neprilysin [7]. nhiên, mù đôi, đa trung tâm. Tiêu chuẩn chọn vàoNeprilysin không chỉ thủy phân peptide bài Na nghiên cứu là tuổi từ 18 trở lên, có triệu chứng suyniệu mà còn thủy phân nhiều hoạt chất khác như tim NYHA II, III hoặc IV và PSTM thất trái dướiangiotensin I, angiotensin II, adrenomedullin, hoặc bằng 40% (ngưỡng này sau đó đã được hạsubstance P, bradykinin và endothelin [5]. Như xuống 35%). Bệnh nhân phải có BNP ≥ 150 pg/mlvậy, cơ chất tác động của neprilysi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật các nghiên cứu điều trị suy tim mạn CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌCCập nhật các nghiên cứu điều trị suy tim mạn Hồ Huỳnh Quang Trí*, Nguyễn Lân Việt** Viện Tim TP. Hồ Chí Minh* Viện Tim mạch Việt Nam**MỞ ĐẦU 70/phút). Từ năm 2014, liệu pháp ức chế neprilysin Theo hướng dẫn 2016 của Hội Tim châu Âu, và thụ thể angiotensin đã tạo nên một bước ngoặtbệnh nhân đã có biểu hiện suy tim trong một thời quan trọng trong điều trị suy tim tâm thu mạn. Liệugian trước đó được gọi là có “suy tim mạn” và một pháp này cùng với liệu pháp ức chế SGLT2 cũng mởbệnh nhân được điều trị với các triệu chứng và dấu ra triển vọng mới trong phòng ngừa và điều trị suyhiệu của suy tim không thay đổi từ ít nhất 1 tháng tim mạn, cả suy tim tâm thu lẫn suy tim tâm trương.được gọi là có “suy tim ổn định” [1]. Cũng theo Đây là những chủ đề được đề cập trong bài báo này.hướng dẫn này, suy tim được phân loại thành suytim với phân suất tống máu (PSTM) giảm (hay suy ỨC CHẾ NEPRILYSIN VÀ THỤ THỂ ANGIOTENSIN:tim tâm thu) khi PSTM thất trái dưới 40%, suy tim BƯỚC NGOẶT QUAN TRỌNG TRONG ĐIỀU TRỊvới PSTM bảo tồn (hay suy tim tâm trương) khi SUY TIM TÂM THU MẠNPSTM thất trái lớn hơn hay bằng 50% và suy tim Trong cơ chế bệnh sinh suy tim, sự suy giảmvới PSTM ở khoảng giữa khi PSTM thất trái từ 40% chức năng tâm thu thất trái dẫn đến hoạt hóa 3đến 49% [1]. Trong 30 năm gần đây, điều trị nội hệ thống thần kinh-thể dịch chính trong cơ thểkhoa suy tim tâm thu mạn đã đạt nhiều bước tiến là hệ thần kinh giao cảm (đây là cơ sở cho việcquan trọng với việc xác lập vị trí của các nhóm thuốc dùng thuốc chẹn thụ thể bêta để điều trị suy tim),được chứng minh là giảm tử vong và nhập viện vì hệ renin-angiotensin-aldosterone (đây là cơ sở chosuy tim tăng nặng: thuốc ức chế men chuyển, thuốc việc dùng thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụchẹn thụ thể angiotensin (được chỉ định cho bệnh thể angiotensin và thuốc đối kháng aldosteronenhân không dung nạp ức chế men chuyển), thuốc để điều trị suy tim) và hệ thống peptide bài Nachẹn thụ thể bêta, thuốc đối kháng aldosterone và niệu [2-4]. Hệ thống peptide bài Na niệu gồm 3thuốc ức chế kênh If nút xoang (ivabradine được chỉ peptide có cấu trúc tương tự nhau: Peptide bài Nađịnh cho bệnh nhân có nhịp xoang và tần số tim trên niệu từ tâm nhĩ (atrial natriuretic peptide - ANP),8 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌCpeptide bài Na niệu kiểu B (B-type natriuretic Kết hợp ức chế neprilysin với chẹn tác độngpeptide - BNP) và peptide bài Na niệu kiểu C của angiotensin II trên các thụ thể AT1 là một tiếp(C-type natriuretic peptide - CNP). ANP và BNP cận trị liệu được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm từđược tổng hợp trong tim và được các tế bào cơ tim rất sớm [5,8]. Tuy nhiên phải đến khi LCZ696 raphóng thích ra như một đáp ứng với sự căng dãn đời tiếp cận này mới trở thành hiện thực. LCZ696cơ học, còn CNP được tổng hợp trong các tế bào là một phức hợp muối gồm hai nửa (với tỉ lệ molnội mô mạch máu [5]. Các peptide bài Na niệu 1:1) mà cả hai nửa này đều có hoạt tính. Nửa thứcó nhiều tác động có lợi trong suy tim: (1) Giảm nhất là sacubitril là một tiền chất, sau khi được uốngtrương lực giao cảm, giảm tổng hợp và phóng vào cơ thể sẽ chuyển thành LBQ657 là một chất ứcthích vasopressin ở hệ thần kinh trung ương; (2) chế neprilysin. Nửa thứ hai là valsartan là một thuốcTăng thải Na và nước, giảm tổng hợp và phóng chẹn thụ thể angiotensin, ngăn chặn tác dụng củathích aldosterone và renin ở thận; (3) Giảm phì angiotensin II trên các thụ thể AT1 [5,9]. Như vậyđại và giảm tăng sinh fibroblast ở cơ tim; (4) Dãn LCZ696 (còn gọi là sacubitril-valsartan) có đồngcơ trơn mạch máu và giảm độ cứng động mạch [5- thời hai tác dụng, vừa ức chế neprilysin vừa chẹn7]. Tác động chung trên hệ tuần hoàn của peptide thụ thể AT1. LCZ696 là đại diện đầu tiên của mộtbài Na niệu là giảm sức cản mạch hệ thống, giảm nhóm thuốc mới là nhóm ức chế neprilysin và thụáp lực động mạch phổi, áp lực mao mạch phổi và thể angiotensin, có tên theo y văn tiếng Anh làáp lực nhĩ phải [5]. Angiotensin Receptor-Neprilysin Inhibitor (viết tắt Các peptide bài Na niệu được đào thải khỏi là ARNI).hệ tuần hoàn qua 2 cơ chế: gắn vào các thụ thể Nghiên cứu bản lề giúp xác định vị trí củaNPR-C và thủy phân bởi neprilysin. Neprilysin có LCZ696 trong điều trị suy tim tâm thu mạn làái lực cao với ANP và BNP và ái lực thấp với CNP. PARADIGM-HF (Prospective Comparison of ARNINeprilysin không thủy phân N-terminal pro-BNP with ACEI to Determine Impact on Global Mortality(NT-proBNP) nên NT-proBNP là một chỉ điểm and Morbidity in Heart Failure Trial)[10]. PARADIGM-sinh học hữu ích trong việc theo dõi bệnh nhân HF là một thử nghiệm lâm sàng phân nhóm ngẫuđược điều trị bằng thuốc ức chế neprilysin [7]. nhiên, mù đôi, đa trung tâm. Tiêu chuẩn chọn vàoNeprilysin không chỉ thủy phân peptide bài Na nghiên cứu là tuổi từ 18 trở lên, có triệu chứng suyniệu mà còn thủy phân nhiều hoạt chất khác như tim NYHA II, III hoặc IV và PSTM thất trái dướiangiotensin I, angiotensin II, adrenomedullin, hoặc bằng 40% (ngưỡng này sau đó đã được hạsubstance P, bradykinin và endothelin [5]. Như xuống 35%). Bệnh nhân phải có BNP ≥ 150 pg/mlvậy, cơ chất tác động của neprilysi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Bài viết về y học Biểu hiện suy tim Điều trị suy tim mạn hH thần kinh giao cảm Thuốc chẹn thụ thể angiotensinGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0