Cập nhật chẩn đoán và xử trí suy buồng trứng sớm – 2015
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 259.98 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Suy buồng trứng sớm, còn được gọi là suy buồng trứng nguyên phát (premature ovarian failure - POF, primary ovarian insuffisance - POI) là tình trạng biến đổi chức năng buồng trứng khác với tình trạng mãn kinh sinh lý, làm rối loạn sự phát triển các nang noãn, được đặc trưng bởi tình trạng vô kinh, nồng độ estrogen thấp và nồng độ FSH tăng cao (>40 U/l) trước độ tuổi 40 ở khoảng 1% các phụ nữ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật chẩn đoán và xử trí suy buồng trứng sớm – 2015TỔNG QUAN NGUYỄN VŨ QUỐC HUY CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ SUY BUỒNG TRỨNG SỚM – 2015 Nguyễn Vũ Quốc Huy Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt trứng trong trường hợp điều trị ung thư và các kỹ thuật Suy buồng trứng sớm, còn được gọi là suy buồng hỗ trợ sinh sản khi có nhu cầu sinh sản. Theo khuyến trứng nguyên phát (premature ovarian failure - POF, cáo của Hiệp hội Mãn kinh quốc tế (2013), liệu pháp nội primary ovarian insuffisance - POI) là tình trạng tiết thay thế được chỉ định cho phụ nữ suy buồng trứng biến đổi chức năng buồng trứng khác với tình trạng sớm ít nhất cho đến tuổi 50-52 (tuổi mãn kinh tự nhiên). mãn kinh sinh lý, làm rối loạn sự phát triển các nang Từ khóa: suy buồng trứng sớm, liệu pháp nội tiết noãn, được đặc trưng bởi tình trạng vô kinh, nồng độ thay thế. estrogen thấp và nồng độ FSH tăng cao (>40 U/l) trước độ tuổi 40 ở khoảng 1% các phụ nữ. Abstract Các trường hợp suy buồng trứng sớm tự phát có thể Premature ovarian failure, (POF, also called chia thành 3 nhóm tùy theo bệnh nguyên: vô căn, di primary ovarian insuffisance - POI) is a condition truyền và tự miễn. Suy buồng trứng sớm vô căn chiếm of changed ovarian function which is different to đa số các trường hợp, mặc dù cho đến nay người ta đã physiological menopause due to impaired follicles tìm thấy một số khiếm khuyết di truyền là nguyên nhân development and is characterized by amenorrhea, của tình trạng suy buồng trứng sớm tự phát. Bên cạnh low estrogen levels and higher levels of FSH (> 40 U/l) đó, số phụ nữ bị suy buồng trứng sớm mắc phải hoặc before the age of 40 years in about 1% of women. do điều trị hóa chất, xạ trị và nhất là sau các can thiệp Cases of spontaneous premature ovarian failure phẫu thuật vùng bụng chậu gây ra ngày càng tăng. Các can be divided into 3 groups according to etiology: liều pháp điều trị ung thư ở trẻ em với tỷ lệ thành công idiopathic, hereditary and autoimmune. Idiopathic ngày càng cao sẽ gia tăng tỷ lệ bệnh nhân ung thư trẻ premature ovarian failure accounts for the majority em và người trẻ được điều trị khỏi, với những di chứng of cases, although some genetic defects have been trực tiếp trên buồng trứng và chức năng sinh sản, đặc found to be the cause of spontaneous premature biệt là tình trạng suy buồng trứng. ovarian failure. In addition, the number of women Các tiêu chuẩn để chẩn đoán suy buồng trứng suffering from premature ovarian failure caused by sớm bao gồm độ tuổi xảy ra dưới 40 tuổi, bệnh nhân chemotherapy, radiation therapy, and especially after có thiểu kinh/vô kinh ít nhất 4 tháng và có hai lần xét the pelvic surgical intervention is increasing. Cancer nghiệm FSH cách nhau tối thiểu 1 tháng đều nằm therapy regimens in children with rising success rates trong mức hậu mãn kinh. Đa số phụ nữ mắc chứng will increase the prevalence of well treated children suy buồng trứng sớm thường vẫn có hoạt động buồng and young cancer patients, with direct sequelae on trứng ngắt quãng hơn là ngừng hoàn toàn chức năng the ovaries and reproductive function, particularly the của buồng trứng. Do vậy đa số bệnh nhân sẽ hành premature ovarian failure. kinh bất thường, không dự báo được hơn là vô kinh The criteria for diagnosis of premature ovarian hoàn toàn. Suy buồng trứng sớm có thể có các hình failure include age under 40 years, oligomenorr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cập nhật chẩn đoán và xử trí suy buồng trứng sớm – 2015TỔNG QUAN NGUYỄN VŨ QUỐC HUY CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ SUY BUỒNG TRỨNG SỚM – 2015 Nguyễn Vũ Quốc Huy Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt trứng trong trường hợp điều trị ung thư và các kỹ thuật Suy buồng trứng sớm, còn được gọi là suy buồng hỗ trợ sinh sản khi có nhu cầu sinh sản. Theo khuyến trứng nguyên phát (premature ovarian failure - POF, cáo của Hiệp hội Mãn kinh quốc tế (2013), liệu pháp nội primary ovarian insuffisance - POI) là tình trạng tiết thay thế được chỉ định cho phụ nữ suy buồng trứng biến đổi chức năng buồng trứng khác với tình trạng sớm ít nhất cho đến tuổi 50-52 (tuổi mãn kinh tự nhiên). mãn kinh sinh lý, làm rối loạn sự phát triển các nang Từ khóa: suy buồng trứng sớm, liệu pháp nội tiết noãn, được đặc trưng bởi tình trạng vô kinh, nồng độ thay thế. estrogen thấp và nồng độ FSH tăng cao (>40 U/l) trước độ tuổi 40 ở khoảng 1% các phụ nữ. Abstract Các trường hợp suy buồng trứng sớm tự phát có thể Premature ovarian failure, (POF, also called chia thành 3 nhóm tùy theo bệnh nguyên: vô căn, di primary ovarian insuffisance - POI) is a condition truyền và tự miễn. Suy buồng trứng sớm vô căn chiếm of changed ovarian function which is different to đa số các trường hợp, mặc dù cho đến nay người ta đã physiological menopause due to impaired follicles tìm thấy một số khiếm khuyết di truyền là nguyên nhân development and is characterized by amenorrhea, của tình trạng suy buồng trứng sớm tự phát. Bên cạnh low estrogen levels and higher levels of FSH (> 40 U/l) đó, số phụ nữ bị suy buồng trứng sớm mắc phải hoặc before the age of 40 years in about 1% of women. do điều trị hóa chất, xạ trị và nhất là sau các can thiệp Cases of spontaneous premature ovarian failure phẫu thuật vùng bụng chậu gây ra ngày càng tăng. Các can be divided into 3 groups according to etiology: liều pháp điều trị ung thư ở trẻ em với tỷ lệ thành công idiopathic, hereditary and autoimmune. Idiopathic ngày càng cao sẽ gia tăng tỷ lệ bệnh nhân ung thư trẻ premature ovarian failure accounts for the majority em và người trẻ được điều trị khỏi, với những di chứng of cases, although some genetic defects have been trực tiếp trên buồng trứng và chức năng sinh sản, đặc found to be the cause of spontaneous premature biệt là tình trạng suy buồng trứng. ovarian failure. In addition, the number of women Các tiêu chuẩn để chẩn đoán suy buồng trứng suffering from premature ovarian failure caused by sớm bao gồm độ tuổi xảy ra dưới 40 tuổi, bệnh nhân chemotherapy, radiation therapy, and especially after có thiểu kinh/vô kinh ít nhất 4 tháng và có hai lần xét the pelvic surgical intervention is increasing. Cancer nghiệm FSH cách nhau tối thiểu 1 tháng đều nằm therapy regimens in children with rising success rates trong mức hậu mãn kinh. Đa số phụ nữ mắc chứng will increase the prevalence of well treated children suy buồng trứng sớm thường vẫn có hoạt động buồng and young cancer patients, with direct sequelae on trứng ngắt quãng hơn là ngừng hoàn toàn chức năng the ovaries and reproductive function, particularly the của buồng trứng. Do vậy đa số bệnh nhân sẽ hành premature ovarian failure. kinh bất thường, không dự báo được hơn là vô kinh The criteria for diagnosis of premature ovarian hoàn toàn. Suy buồng trứng sớm có thể có các hình failure include age under 40 years, oligomenorr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Suy buồng trứng sớm Liệu pháp nội tiết thay thế Mãn kinh sinh lýGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 205 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 193 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 182 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 181 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
8 trang 180 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 178 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 176 0 0 -
6 trang 167 0 0