Sau sau còn gọi sau trắng, phong hương, bạch giao hương, cây thau, cổ yếm. Tên khoa học: Liquidambar formosana Hance., họ sau sau (Hamamelidaceae). Cây sau sau có ở các tỉnh phía Bắc như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Tây, Hòa Bình... Bộ phận dùng làm thuốc là quả (lộ lộ thông), lá (phong hương diệp), rễ (phong hương căn), nhựa (phong hương chi). Ngọn lá non được dùng làm thực phẩm. Lá sau sau chứa nhiều tanin. Quả chứa acid liquidamric, acid liquidamric lacton, acid beturonic. Nhựa chứa tinh dầu và nhiều chất khác. Theo y học cổ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cây sau sau chữa bệnh
Cây sau sau chữa
bệnh
Sau sau còn gọi sau trắng, phong hương,
bạch giao hương, cây thau, cổ yếm. Tên
khoa học: Liquidambar formosana Hance.,
họ sau sau (Hamamelidaceae).
Cây sau sau có ở các tỉnh phía Bắc như
Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hà Tây, Hòa Bình...
Bộ phận dùng làm thuốc là quả (lộ lộ thông),
lá (phong hương diệp), rễ (phong hương
căn), nhựa (phong hương chi). Ngọn lá non
được dùng làm thực phẩm. Lá sau sau chứa
nhiều tanin. Quả chứa acid liquidamric, acid
liquidamric lacton, acid beturonic. Nhựa
chứa tinh dầu và nhiều chất khác.
Theo y học cổ truyền, quả sau sau có vị
đắng, tính bình, mùi thơm; tác dụng khứ
phong, hoạt lạc, lợi thủy thông kinh. Lá sau
sau có vị đắng, tính bình; tác dụng thanh
nhiệt giải độc, thu liễm chỉ huyết. Nhựa có
vị ngọt, cay, tính ấm; tác dụng thông khiếu,
khai uất, khứ đàm, hoạt huyết giảm đau. Rễ
vị đắng tính ấm; tác dụng khư thấp, chỉ
thống. Quả có tác dụng khứ phong, hoạt lạc,
lợi thủy thông kinh; chữa phong thấp, đau
nhức khớp xương, tâm vị đau trướng, thủy
thũng, đái khó, mề đay, viêm da, chàm. Lá
có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thu liễm
chỉ huyết; chữa viêm ruột, đau vùng thượng
vị, thổ huyết, chảy máu cam, dùng ngoài trị
mẩn ngứa, eczema. Nhựa có tác dụng thông
khiếu, khai uất, khứ đàm, hoạt huyết giảm
đau; trị ho có đờm, kinh giản, thổ huyết, nôn
ra máu, chảy máu cam. Rễ có tác dụng khứ
thấp, chỉ thống; chữa thấp khớp, đau răng.
Sau sau được dùng làm thuốc trong các
trường hợp:
- Chữa sâu răng, đau răng: nhựa cây sau
sau đốt cháy, phần còn lại tán nhỏ, chấm vào
chỗ đau.
- Chữa nổi mẩn, mề đay, lở ngứa: dùng lá
hoặc vỏ cây nấu lấy nước, lau rửa hoặc tắm.
- Chữa mụn nhọt, đòn đánh đau nhức,
phong thấp sưng đau: nhựa sau sau 40g,
nhựa thông 40g, sáp ong 10g, dầu vừng 10g.
Tất cả đun cho tan, đánh đều cho loãng, để
nguội phết lên giấy và dán vào chỗ đau.
- Chữa phong thấp, lưng gối đau, chân tay
co quắp, toàn thân tê buốt: lộ lộ thông 20g,
tùng tiết 20g. Sắc uống. Không dùng cho
phụ nữ có thai