Hồi sức tích cực giai đoạn sau mổ: + Vận động sớm tại giường bệnh, cho ăn sớm và lý liệu, thể dục liệu pháp. Kinh nghiệm lâm sàng: để đề phòng biến chứng sau mổ cần vận động sớm làm lưu thông máu, tăng nhanh khả năng liền sẹo.Vận động sớm bao gồm trở mình, xoa bóp ngay tại giường bệnh và ngay sau mổ để bệnh nhân thở sâu, ho khạc. Vào chiều ngày thứ 2 sau mổ phiên có thể cho bệnh nhân đứng dậy được. Chống chỉ định vận động sớm đối với các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chăm sóc sau mổ (Kỳ 2) Chăm sóc sau mổ (Kỳ 2) 2.5. Hồi sức tích cực giai đoạn sau mổ: + Vận động sớm tại giường bệnh, cho ăn sớm và lý liệu, thể dục liệu pháp.Kinh nghiệm lâm sàng: để đề phòng biến chứng sau mổ cần vận động sớm làmlưu thông máu, tăng nhanh khả năng liền sẹo. Vận động sớm bao gồm trở mình, xoa bóp ngay tại giường bệnh và ngaysau mổ để bệnh nhân thở sâu, ho khạc. Vào chiều ngày thứ 2 sau mổ phiên có thểcho bệnh nhân đứng dậy được. Chống chỉ định vận động sớm đối với các trường hợp nhiễm trùng cấp tính,viêm phổi nặng, suy tim. + Cho ăn sớm: để đề phòng toan máu và bổ sung năng lượng cho cơ thể.Cần kiểm tra tình trạng chung của bệnh nhân, tính chất cuộc mổ, chức năng củađường tiêu hóa và chế độ ăn kiêng phù hợp với từng trường hợp bệnh nhân cụ thể.Phẫu thuật bụng cần cho ăn sớm sau khi có trung tiện. 2.6. Biến chứng sau mổ, các biện pháp đề phòng và điều trị: + Để phát hiện biến chứng sau mổ cần chú ý đến việc kiểm tra thườngxuyên bệnh nhân sau mổ theo y lệnh một cách nghiêm túc, chặt chẽ, tỷ mỷ: - Mạch, nhiệt độ và nhịp thở. - Tình trạng da và niêm mạc. - Kiểm tra vết mổ, cảm giác bệnh nhân tại vết mổ, máu thấm băng, khi cóống dẫn lưu cần lưu ý số lượng dịch và chất lượng dịch qua sonde ổ bụng và sondedạ dày. - Đánh giá thăm khám toàn diện tỷ mỷ, tuần tự theo hệ cơ quan từ đầu đếnchân, từ toàn thân đến tại chỗ bằng nhìn, sờ, gõ, nghe. + Các biến chứng chủ yếu của hệ thần kinh: - Đau sau mổ: Triệu chứng này gặp ở tất cả các bệnh nhân phụ thuộc vào từng trường hợpcụ thể, mức độ và cường độ đau phụ thuộc vào tính chất mức độ cuộc mổ, và khảnăng chịu đựng của từng bệnh nhân. Để đề phòng biến chứng này thì cần thận trọng để bệnh nhân nằm theo tưthế giải phẫu, thở sâu, dùng thuốc giảm đau sau mổ 1 - 2 lần/ngày. Dùng thuốcgây nghiện phải thận trọng. - Sốc muộn sau mổ: để đề phòng nên chuẩn bị mổ tốt, chọn phương phápvô cảm thích hợp và theo dõi chặt chẽ sau mổ. - Mất ngủ sau mổ: là biến chứng sau mổ do cảm giác đau đớn, độc tố, tìnhtrạng tâm thần kinh của bệnh nhân sau mổ. Xử trí có thể dùng thuốc an thần, thuốcngủ và điều trị bệnh chính. - Rối loạn tâm thần sau mổ: Tất cả các biến chứng trên đều ảnh hưởng đến quá trình liền sẹo sau mổ,ảnh hưởng đến ăn uống và tâm sinh lý bệnh nhân sau mổ. Tóm lại các biến chứng thần kinh sau mổ bao gồm: đau, shock, mất ngủ, rốiloạn tâm thần. Đề phòng các biến chứng phải tiến hành từ giai đoạn chuẩn bị mổ,giảm nhiễm trùng, tăng cường sức đề kháng của cơ thể. + Biến chứng về tim mạch: - Các biến chứng về tim mạch xuất hiện sớm ngay sau mổ thậm chí ngaytrong mổ. Nguyên nhân do mất máu, liệt ruột, nhiễm trùng, rối loạn chuyển hóanước điện giải, suy dinh dưỡng, nhiễm độc hoặc do gây mê. Do đó sau mổ cầntruyền dịch, bù điện giải, thở oxy hỗ trợ và tăng cường tuần hoàn mao mạch. Điều trị rối loạn tuần hoàn: dùng các thuốc trợ tim, truyền huyết thanh ngọt,giảm sự ứ đọng tuần hoàn. - Huyết khối: chủ yếu gặp ở tĩnh mạch chi dưới (tĩnh mạch đùi), tĩnh mạchchậu, thường gặp ở nữ, người cao tuổi và bệnh nhân ung thư. Huyết khối sau mổhay gặp ở bệnh nhân béo bệu, rối loạn chuyển hóa và bệnh nhân có bệnh lý nhồihuyết mạch máu. Biểu hiện lâm sàng của huyết khối: đau ở chi dưới, phù nề, tím tái, sốt cóthể kèm theo huyết tắc ở động mạch phổi. Để đề phòng huyết khối, ở giai đoạn chuẩn bị mổ phải làm các xét nghiệmmáu và dùng thuốc chống đông trước mổ. + Biến chứng phổi: Bao gồm: viêm phế quản, viêm phổi thùy, viêm màng phổi, giãn phế quản,viêm phế quản - phổi. + Biến chứng về các cơ quan sinh dục - tiết niệu ít gặp hơn bao gồm: - Thiểu niệu. - Vô niệu. - Viêm đài, bể thận. + Biến chứng cơ quan được phẫu thuật: - Chảy máu, máu tụ sau mổ. - Bục, xì rò miệng nối. - Viêm phúc mạc sau mổ. - Tắc ruột sớm hoặc muộn. - Nhiễm trùng vết mổ, toác vết mổ. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ và chăm sóc bệnh nhân sau mổ là công việcquan trọng nhằm chủ động ngăn ngừa các biến chứng sau mổ, nó phụ thuộc vàonhiều yếu tố: cơ địa của từng bệnh nhân, về bệnh lý, về mức độ nặng nhẹ củabệnh, về mức độ của cuộc mổ và phụ thuộc vào tình huống mổ cấp cứu hay mổphiên. Cần phải nắm vững các nguyên tắc về chăm sóc, theo dõi đề phòng và pháthiện các biến chứng để đảm bảo chắc chắn cho sự thành công của cuộc mổ. ...