Thường mọi bệnh lý của hệ thống tổ chức tân đều biểu hiện trên lầm sàng bằng những hạch to. Do đó chẩn đoán hạch to cho ta một ý niệm rõ ràng về những bệnh của hệ thống này. Chẩn đoán nguyên nhân hạch to thường dễ, nếu chỉ là một triệu chứng nằm trong một bệnh cảnh có nhiều hội chứng cấp tính hơn. Nhưng nếu hạch to là một triệu chứng duy nhất hoặc nổi bật thì chẩn đoán thường khó khăn. Lúc đó cần phải tiến hành xét nghiệm chọc hạch hoặc sinh thiết hạch...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẨN ĐOÁN HẠCH TO CHẨN ĐOÁN HẠCH TOI. ĐẠI CƯƠNG.Thường mọi bệnh lý của hệ thống tổ chức tân đều biểu hiện trên lầm sàng bằngnhững hạch to. Do đó chẩn đoán hạch to cho ta một ý niệm r õ ràng về những bệnhcủa hệ thống này.Chẩn đoán nguyên nhân hạch to thường dễ, nếu chỉ là một triệu chứng nằm trongmột bệnh cảnh có nhiều hội chứng cấp tính hơn. Nhưng nếu hạch to là một triệuchứng duy nhất hoặc nổi bật thì chẩn đoán thường khó khăn. Lúc đó cần phải tiếnhành xét nghiệm chọc hạch hoặc sinh thiết hạch để có chẩn đoán qu yết định.II. CÁCH KHÁM MỘT NGỪƠI CÓ HẠCH TO.1. Khám hạch.1.1. Vị trí hạch:Thường hạch to ở dưới hàm, hai bên cổ phía sau cơ ức đòn chũm, hố thượng đòn,nách, bẹn, khoeo chân, khuỷu tay. Hạch nửa người trên thường là hạch lao, hạchung thư hay hạch trong bệnh Hodgkin: hạch bẹn thường nghĩ đến bệnh hoa liễu,ung thư hạch…Cần xem hạch ở một bên hoặc hai bên, và nếu có cả hai bên, cần xem có đều khaukhông?.1.2. Thể tích và mật độ:Cần xem hạch to hay nhỏ. Hạch lao, hạch viêm thường, hạch di căn ung thư, hạchtrong các bệnh bạch huyết thường nhỏ. Ung thư hạch hoặc hạch trong bệnhHodgkin thường to hơn.Chú ý xem mật độ hạch rắn hay mềm. Hạch lao trong giai đoạn đầu hoặc giai đoạnbã đậu hoá, hạch viêm thường mềm. Hạch ung thư, Hoodgkin thường rắn.hạchtrong các bệnh bạch cầu, mật độ thường chắc.1.3. Hình thể:Hạch tròn đều nhẵn, bờ rõ rệt gặp trong bệnh bạch cầu. Hạch lao ung thư thườngdính vào nhau làm thành từng đám hoặc dính vào mô xung quanh nên lổn nhổnkhông đều, khó giới hạn rõ rệt.1.4. Độ di động.Trong bệnh bạch cầu hoặc hạch di căn ung th ư, thường hạch nọ tách rời hạch kianên di động dễ dàng. Trái với hạch ung thư, hạch lao di động dễ dàng trong giaiđoạn đầu nhưng sau thường dính vào da hoặc mô xung quanh nhưng cũng khó diđộng.1.5. Đau, nóng:Hạch viêm cấp thường đau, nóng, đỏ. Còn hạch ung thư lao, hạch trong bệnh bạchcầu thường không đau. Tuy nhiên, khi hạch phát triển, chèn ép vào các dây thầnkinh bên cạnh, gây đau một vùng đó. Hạch bội nhiễm, hạch có thể đỏ lên và đau.1.6. Tiến triển:Hạch của bệnh Hodgkin xuất hiện từng đợt. Hạch lao tiến triển chậm hơn hạchung thư. Cần chú ý đến các vết sẹo trên các hạch to. Hạch có lỗ rò hoặc sẹo cănrúm làm ta nghĩ nhiều đến hạch lao, nhất là nếu lại mọc ở cổ (tràng nhạc).Trên đây là những yêu cầu kiểm tra khi có hạch to ở ngoại biên, tay ta có thể sờnắn được. Trường hợp hạch to trong nội tạng như hạch trung thất, hạch mạctreo… lúc đó phương pháp lâm sàng không thể phát hiện hoặc rất khó phát hiện(hạch mạc treo). Cần phải dùng Xquang soi hoặc chụp cắt lớp. Có khi phải soi ổbụng hoặc nếu cần, mở bụng thăm dò mới phát hiện ra được hạch to.2. Chẩn đoán phân biệt.- Các u nang, u mỡ dưới da: thường mềm hơn và nhiều khi không ở trong nhữngvùng của hạch bạch huýêt.- U nang bươu giáp trạng đơn thuần hoặc nhân giáp trạng: di động theo nhịp nuốt,mật độ thường mềm hơn, nhất là u nang.- Thoát vị bẹn: có thể đẩy lên được.- U trung thất: rất khó phân biệt định, cần chụp cắt lớp.- U mạc treo: rất khó phân biệt với hạch. Soi ổ bụng, có khi phải mổ thăm dò ở ổbụng.III. KHÁM XÉT CÁC BỘ PHẬN KHÁCSau khi đã xác định hạch to, cần chú ý kiểm tra gan lách, phát hiện các bệnh vềmáu.1. Chẩn đoán nguyên nhân hạch to.1.1. Hạch viêm cấp tính.1.1.1. Viêm nhiễm gây sưng tấy một vùng.Thường ở những vùng có hạch bạch huyết chi phối, khi bị viêm nhiễm hạch này sẽsưng lên. Thí dụ viêm họng gây hạch to ở dưới hàm. Nhọt dưới đùi có nhọt ở bẹn,bắp chuối: zona ở ngực có hạch ở nách… hạch ở đây cũng có tính chất của mộtviêm nhiễm: sưng, nóng, đỏ, đau. Mật độ thường chắc. Số lượng ít, chỉ một haihạch, di động được và không dính vào nhau. Hạch có thể tiến triển làm mủ gâyloét, nhất là khi bị bẩn, ở những chỗ bị cọ xát nhiều như nách (ổ gà).1.1.2. Một số bệnh số phát ban thành dịch:Như bệnh đăng gơ, bệnh rubêôn. Hạch nổi ban đỏ khắp người, đau các đầuxương, sốt. Bệnh gây thành dịch, lành tính. Khi khỏi bệnh hạch cũng lặn, nhưngthường sau một thời gian lâu mới hết.1.1.3. Bệnh nhiễm khuẩn có tăng bạch cầu đơn nhân:Hạch nổi lên ở nhiều nơi, không đau, dễ di động mật độ chắc. Người bệnh có sốtcao, cũng phát ban khắp người như rubêôn, nhưng khi thử máu thấy bạch cầu đơnnhân tăng nhiều bệnh lành tính.1.2. Bệnh viêm mạn tính.1.2.1. Hạch do cơ địa:Thường thấy ở một số người gầy yếu, sức khoẻ toàn thân kém. Hạch thường ởbẹn, nhỏ, di động dễ, không đau. Mật độ chắc. Hạch sẽ hết khi sức khoẻ to àn thânkhá hơn, không cần điều trị gì.1.2.2. Hạch trong bệnh hoa liễu.- Hạch trong bệnh giang mai: trong giai đoạn đầu của bệnh (mới mắc) hạch nổi togần chỗ xâm nhập của xoắn trùng (bẹn). Thường có 4 -5 hạch nhỏ. Hơi rắn, diđộng dễ, không đau. Sang giai đoạn II, hạch có thể gặp ở tất cả mọi nơi trong cơthể và to hơn.- Bệnh Nicolas Favre: Hạch khá to ở bẹn (quả soài). Thườn ...