Danh mục

Chẩn đoán u nguyên bào tuỷ tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 420.13 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng u nguyên bào tuỷ; đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ trong u nguyên bào tủy trong chẩn đoán bệnh lý u nguyên bào tuỷ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chẩn đoán u nguyên bào tuỷ tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC CHẨN ĐOÁN U NGUYÊN BÀO TUỶ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Phạm Thanh Tuân Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 24 bệnh nhân được phẫu thuật u nguyên bàotuỷ tại bệnh viện Việt Đức, có kết quả mô bệnh học, giai đoạn 1/2018 đến 10/2019. Kết quả: Tuổitừ 02 - 34, tuổi trung bình 12,12 ± 9. Nhỏ nhất là 2 tuổi, cao nhất là 34 tuổi. Tỷ lệ Nam/Nữ = 1,2/1.Dấu hiệu đau đầu gặp ở 91,66%. Trên cộng hưởng từ 12,5% nằm ở bán cầu tiểu não, 87,5% nằm ởthuỳ nhộng. Tỷ lệ giãn não thất chiếm 70,83%. Kết luận: U nguyên bào tuỷ là u não ác tính độ 4 theoWHO. Dấu hiệu lâm sàng thường gặp là đau đầu, nôn, đi lại khó. Kích thước khối u thường > 30mm,tập trung chủ yếu ở thuỳ nhộng. Chẩn đoán xác định sau phẫu thuật dựa vào kết quả mô bệnh học.Từ khoá: u nguyên bào tuỷI. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở nước ta việc chẩn đoán và điều trị bệnh U nguyên bào tủy (Medulloblastoma) là một lý này chỉ được tiến hành tại các bệnh viện lớnthuật ngữ chuyên ngành để chỉ các khối u tiên ở Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh. Tuy vậyphát ác tính trong tiểu não . U phát triển từ các việc tiến hành nghiên cứu một cách chuyên sâunguyên bào thần kinh có nguồn gốc từ ống thần và bài bản còn diễn ra một cách riêng rẽ vàkinh trong giai đoạn phôi thai.1, 2 chưa thực sự có hệ thống. Theo phân loại của WHO 2007, WHO 2016 Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nàythì đây là loại u ác tính độ IV, có thể gặp ở mọi nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng u nguyên bàolứa tuổi nhưng gặp nhiều hơn ở độ tuổi < 16 tuỷ; đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ trongtuổi với hơn 80% số ca mắc. 3, 4 u nguyên bào tủy trong chẩn đoán bệnh lý u U nguyên bào tủy chiếm 4 - 10% các u não nguyên bào tuỷ.và chiếm 20 - 25% số u não trẻ em. Nam gặpnhiều hơn nữ với tỷ lệ nam/nữ khoảng 2/1. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Độ tuổi hay gặp ở người lớn là 25,5 tuổi. Ở 1. Đối tượngtrẻ em hay gặp là 6,2 tuổi. Tần suất mắc bệnh ở người lớn là Gồm 24 bệnh nhân được chẩn đoán và điều0,58/100000 dân/năm. Khu vực châu Âu và trị phẫu thuật kết hợp cùng chẩn đoán mô bệnhbắc Mỹ là 5 - 7/1 triệu trẻ. Ở Pháp tần suất mắc học là u nguyên bào tuỷ với hồ sơ nghiên cứubệnh trẻ em là 6,4/1 triệu trẻ/năm. Ở Mỹ hàng đầy đủ, rõ ràng trong thời gian từ tháng 01 nămnăm có khoảng 250 - 300 ca bệnh u nguyên 2018 đến tháng 10 năm 2019.bào tủy được phát hiện. 2. Phương pháp Phương pháp mô tả hồi cứu cắt ngangTác giả liên hệ: Phạm Thanh Tuân, không đối chứng.Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng Các chỉ tiêu nghiên cứu được thu thập theoEmail: drtuanneurovn@gmail.com mẫu hồ sơ nghiên cứu.Ngày nhận: 13/09/2020 Đặc điểm nghiên cứu: tuổi, giới, thời gianNgày được chấp nhận: 20/01/202186 TCNCYH 139 (3) - 2021 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCkhởi phát, hình ảnh cộng hưởng từ, kết quả mô mô bệnh học sau khi phẫu thuật lấy bỏ khối u.bệnh học. 3. Xử lý số liệu Các chỉ tiêu biểu hiện lâm sàng: đau đầu, Các dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằngchóng mặt, buồn nôn, hội chứng tăng áp lực nội phần mềm SPSS 17.0.sọ, hội chứng tiểu não, dấu hiệu thần kinh khu 4. Đạo đức trong nghiên cúutrú. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ sọ não, kíchthước, vị trí, mức độ chèn ép và xâm lấn. Đề tài nghiên cứu về phẫu thuật u nguyên Chẩn đoán xác định bằng việc kết hợp dấu bào tuỷ đã được Hội đồng Đạo đức trong Nghiênhiệu lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ, kết quả cứu Y sinh học Trường Đại học Y Hà NộiIII. KẾT QUẢ Qua tiến hành nghiên cứu 24 bệnh nhân được chẩn đoán u nguyên bào tuỷ và tiến hành phẫuthuật lấy u với chẩn đoán xác định mô bệnh học là u nguyên bào tuỷ. Chúng tôi thu được kết quảnhư sau. Trong 24 ca bệnh có 13 trường hợp là nam giới, 11 trường hợp là nữ giới. Tỉ lệ Nam/Nữ ≈ 1,2. Nữ Nam Biểu đồ 1. Biểu đồ giới tính Với độ tuổi trong nghiên cứu này từ 2 tuổi đến 34 tuổi. Độ tuổi trung bình 12,12 ± 9 tuổi. 11 12 9 10 8 6 4 2 1 ...

Tài liệu được xem nhiều: