Chất lượng cuộc sống sinh viên Đại học Y Hà Nội và các yếu tố liên quan, năm học 2018-2019
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 260.13 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chất lượng cuộc sống của sinh viên nói chung và sinh viên ngành Y nói riêng là một trong những vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của cộng đồng. Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả chất lượng cuộc sống về tâm thần và thể chất của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội và một số yếu tố liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng cuộc sống sinh viên Đại học Y Hà Nội và các yếu tố liên quan, năm học 2018-2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG SINH VIÊN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN, NĂM HỌC 2018 - 2019 Dương Ngọc Lê Mai, Nguyễn Thị Hằng, Đào Thị Hoà, Phạm Thanh Tùng, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Hữu Tú, và Kim Bảo Giang Trường Đại học Y Hà Nội Chất lượng cuộc sống của sinh viên nói chung và sinh viên ngành Y nói riêng là một trong những vấnđề nhận được nhiều sự quan tâm của cộng đồng. Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả chất lượng cuộc sốngvề tâm thần và thể chất của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứuthực hiện phỏng vấn 1242 sinh viên năm đầu và năm cuối của hệ đào tạo bác sĩ và cử nhân sử dụngbộ câu hỏi SF-12. Kết quả cho thấy, điểm sức khoẻ thể chất của sinh viên cao hơn có ý nghĩa thống kêở nhóm có tình hình tài chính thoải mái, và hiện đang học năm thứ nhất, trong khi với tình hình sức khỏethể chất, nghiên cứu chưa cho thấy mối liên quan. Các can thiệp nâng cao chất lượng cuộc sống của sinhviên cần tập trung ưu tiên hơn vào các hỗ trợ cho nhóm sinh viên khó khăn, sinh viên những năm cuối.Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, sinh viên Y, SF-12, sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo tổ chức Y tế Thế Giới (WHO,1994), theo dõi sức khoẻ. Trên thế giới, có nhiều côngchất lượng cuộc sống là “nhận thức mà cá cụ đo lường chất lượng cuộc sống đã được sửnhân có được trong đời sống của mình, trong dụng như bộ câu hỏi EQ5D, QOLS, WHOQOLbối cảnh văn hóa và hệ thống giá trị mà cá - BREF, SF - 36, SF - 12, v.v.,. Dù có nhữngnhân sống, trong mối tương tác với những mục tập trung quan tâm riêng, nhưng các công cụtiêu, những mong muốn, những chuẩn mực, thường quan tâm đến một số lĩnh vực nhất địnhvà những mối quan tâm”.¹ Đó là một khái niệm như vấn đề đi lại, vận động; tự chăm sóc; sinhrộng và bị tác động bởi trạng thái sức khoẻ hoạt cá nhân; tình hình chung về thể chất, tinhthể chất, tình trạng tâm lý, niềm tin, các mối thần; quan hệ xã hội,v.v.²quan hệ xã hội và mối quan hệ với các yếu tố So với sinh viên nhiều ngành, sinh viêntrong môi trường tự nhiên. Vì vậy, các thang ngành Y có cuộc sống học tập nhiều áp lực hơnđo chất lượng cuộc sống (CLCS) gồm các câu và được đánh giá có nguy cơ chất lượng cuộchỏi về cảm nhận của từng người, không dựa sống kém hơn so với các đối tượng khác.3,4vào đánh giá chuyên môn của thầy thuốc hoặc Các sinh viên ngành Y được phát hiện có mứckết quả xét nghiệm. Đánh giá chất lượng cuộc độ đau khổ tâm lý tổng thể cao hơn so với cảsống được xem là một phần quan trọng trong dân số nói chung và các bạn cùng tuổi.⁵ Học tập và đào tạo tại một trường Y gây ra căngTác giả liên hệ: Kim Bảo Giang thẳng do cạnh tranh cao, thiếu thời gian rảnhTrường Đại học Y Hà Nội và tâm lý đau khổ vì trải qua bệnh tật và đauEmail: kimbaogiang@hmu.edu.vn khổ của bệnh nhân.⁴ Ngoài ra các yếu tố sinhNgày nhận: 04/10/2019 học, hành vi, tâm lý và kinh tế xã hội cũng nhưNgày được chấp nhận: 09/12/2019 tuổi tác và giới tính có thể ảnh hưởng đến một144 TCNCYH 125 (1) - 2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCmức độ cá nhân về chất lượng cuộc sống liên (RP) và sự đau đớn (BP).quan đến sức khỏe. Những yếu tố này có thể - Thang đo liên quan đến sức khỏe tâm thầngóp phần làm giảm chất lượng cuộc sống của bao gồm sức sống (VT), Chức năng xã hộisinh viên Y.³ Do đó, nghiên cứu này được tiến (SF), sự giới hạn vai trò do các vấn đề tâm thầnhành với mục tiêu: (RE) và Sức khỏe tâm thần (MH).⁷ 1.Mô tả chất lượng cuộc sống của sinh viên Bộ câu hỏi SF - 12 chứa các câu hỏi với địnhnăm đầu, năm cuối hệ cử nhân, bác sĩ trường dạng Likert theo ba mức độ (có, hạn chế rấtĐại học Y Hà Nội năm học 2018 - 2019 nhiều; có, hạn chế một phần; không hạn chế) 2.Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất đánh giá các hạn chế trong hoạt động thể chấtlượng cuộc sống của sinh viên năm đầu, năm và hạn chế chức năng thể chất; hoặc theo nămcuối hệ cử nhân, bác sĩ trường Đại học Y ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng cuộc sống sinh viên Đại học Y Hà Nội và các yếu tố liên quan, năm học 2018-2019 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG SINH VIÊN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN, NĂM HỌC 2018 - 2019 Dương Ngọc Lê Mai, Nguyễn Thị Hằng, Đào Thị Hoà, Phạm Thanh Tùng, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Hữu Tú, và Kim Bảo Giang Trường Đại học Y Hà Nội Chất lượng cuộc sống của sinh viên nói chung và sinh viên ngành Y nói riêng là một trong những vấnđề nhận được nhiều sự quan tâm của cộng đồng. Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả chất lượng cuộc sốngvề tâm thần và thể chất của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứuthực hiện phỏng vấn 1242 sinh viên năm đầu và năm cuối của hệ đào tạo bác sĩ và cử nhân sử dụngbộ câu hỏi SF-12. Kết quả cho thấy, điểm sức khoẻ thể chất của sinh viên cao hơn có ý nghĩa thống kêở nhóm có tình hình tài chính thoải mái, và hiện đang học năm thứ nhất, trong khi với tình hình sức khỏethể chất, nghiên cứu chưa cho thấy mối liên quan. Các can thiệp nâng cao chất lượng cuộc sống của sinhviên cần tập trung ưu tiên hơn vào các hỗ trợ cho nhóm sinh viên khó khăn, sinh viên những năm cuối.Từ khóa: Chất lượng cuộc sống, sinh viên Y, SF-12, sức khỏe thể chất, sức khỏe tâm thần.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo tổ chức Y tế Thế Giới (WHO,1994), theo dõi sức khoẻ. Trên thế giới, có nhiều côngchất lượng cuộc sống là “nhận thức mà cá cụ đo lường chất lượng cuộc sống đã được sửnhân có được trong đời sống của mình, trong dụng như bộ câu hỏi EQ5D, QOLS, WHOQOLbối cảnh văn hóa và hệ thống giá trị mà cá - BREF, SF - 36, SF - 12, v.v.,. Dù có nhữngnhân sống, trong mối tương tác với những mục tập trung quan tâm riêng, nhưng các công cụtiêu, những mong muốn, những chuẩn mực, thường quan tâm đến một số lĩnh vực nhất địnhvà những mối quan tâm”.¹ Đó là một khái niệm như vấn đề đi lại, vận động; tự chăm sóc; sinhrộng và bị tác động bởi trạng thái sức khoẻ hoạt cá nhân; tình hình chung về thể chất, tinhthể chất, tình trạng tâm lý, niềm tin, các mối thần; quan hệ xã hội,v.v.²quan hệ xã hội và mối quan hệ với các yếu tố So với sinh viên nhiều ngành, sinh viêntrong môi trường tự nhiên. Vì vậy, các thang ngành Y có cuộc sống học tập nhiều áp lực hơnđo chất lượng cuộc sống (CLCS) gồm các câu và được đánh giá có nguy cơ chất lượng cuộchỏi về cảm nhận của từng người, không dựa sống kém hơn so với các đối tượng khác.3,4vào đánh giá chuyên môn của thầy thuốc hoặc Các sinh viên ngành Y được phát hiện có mứckết quả xét nghiệm. Đánh giá chất lượng cuộc độ đau khổ tâm lý tổng thể cao hơn so với cảsống được xem là một phần quan trọng trong dân số nói chung và các bạn cùng tuổi.⁵ Học tập và đào tạo tại một trường Y gây ra căngTác giả liên hệ: Kim Bảo Giang thẳng do cạnh tranh cao, thiếu thời gian rảnhTrường Đại học Y Hà Nội và tâm lý đau khổ vì trải qua bệnh tật và đauEmail: kimbaogiang@hmu.edu.vn khổ của bệnh nhân.⁴ Ngoài ra các yếu tố sinhNgày nhận: 04/10/2019 học, hành vi, tâm lý và kinh tế xã hội cũng nhưNgày được chấp nhận: 09/12/2019 tuổi tác và giới tính có thể ảnh hưởng đến một144 TCNCYH 125 (1) - 2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCmức độ cá nhân về chất lượng cuộc sống liên (RP) và sự đau đớn (BP).quan đến sức khỏe. Những yếu tố này có thể - Thang đo liên quan đến sức khỏe tâm thầngóp phần làm giảm chất lượng cuộc sống của bao gồm sức sống (VT), Chức năng xã hộisinh viên Y.³ Do đó, nghiên cứu này được tiến (SF), sự giới hạn vai trò do các vấn đề tâm thầnhành với mục tiêu: (RE) và Sức khỏe tâm thần (MH).⁷ 1.Mô tả chất lượng cuộc sống của sinh viên Bộ câu hỏi SF - 12 chứa các câu hỏi với địnhnăm đầu, năm cuối hệ cử nhân, bác sĩ trường dạng Likert theo ba mức độ (có, hạn chế rấtĐại học Y Hà Nội năm học 2018 - 2019 nhiều; có, hạn chế một phần; không hạn chế) 2.Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất đánh giá các hạn chế trong hoạt động thể chấtlượng cuộc sống của sinh viên năm đầu, năm và hạn chế chức năng thể chất; hoặc theo nămcuối hệ cử nhân, bác sĩ trường Đại học Y ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Chất lượng cuộc sống Sinh viên Y Sức khỏe thể chất Sức khỏe tâm thầnTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 213 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 193 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 181 0 0 -
6 trang 173 0 0