Danh mục

Chất lượng môi trường nước tại một số làng nghề huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 160.63 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung của bài viết này là đánh giá chất lượng môi trường nước thải; chất lượng nguồn nước mặt; chất lượng nước ngầm tầng nông; đánh giá chất lượng môi trường nước; biến động chất lượng môi trường nước tại một số làng nghề huyện Yên Phong. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng môi trường nước tại một số làng nghề huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI MỘT SỐ LÀNG NGHỀ HUYỆN YÊN PHONG TỈNH BẮC NINH NGUYỄN THỊ THU HIỀN Khoa ðịa lý, Trường ðHSP Hà Nội I. ðẶT VẤN ðỀ Yên Phong là một huyện có số lượng làng nghề lớn ở tỉnh Bắc Ninh (16 trên tổng số 62 làng). Trong những năm qua, sự phát triển của các làng nghề ở Yên Phong ñã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện: tạo công ăn việc làm, mang lại thu nhập cao và ổn ñịnh cho người dân. Nhờ ñó ñời sống nhân dân ñược cải thiện, số hộ giàu tăng lên, số hộ nghèo giảm ñi, cuộc sống nông thôn Yên Phong thực sự khởi sắc. Tuy nhiên sản xuất trong các làng nghề ở Yên Phong chủ yếu mang tính chất thủ công, hộ gia ñình nên công tác vệ sinh môi trường, an toàn lao ñộng hầu như không ñược quan tâm ñúng mức. Hiện trên ñịa bàn huyện chưa có cơ sở sản xuất nào có bộ phận xử lý chất thải. Toàn bộ chất thải của quá trình sản xuất ñược ñổ trực tiếp ra môi trường. Vì vậy, sản xuất càng phát triển thì lượng chất thải ñổ ra môi trường ngày càng nhiều. Hiện nay, môi trường nước trong các làng nghề ở huyện Yên Phong ñã bị ô nhiễm và ñang có những dấu hiệu suy giảm về chất lượng. ðể làm rõ vấn ñề này bài viết tập trung phân tích hiện trạng chất lượng môi trường nước, biến ñộng chất lượng nước tại 5 làng nghề: làng bánh bún thôn ðoài và làng tơ tằm Vọng Nguyệt xã Tam Giang, làng rượu ðại Lâm xã Tam ða, làng giấy Dương Ổ xã Phong Khê và làng cô ñúc nhôm Mẫn Xá xã Văn Môn. II. CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI MỘT SỐ LÀNG NGHỀ HUYỆN YÊN PHONG 1. Chất lượng môi trường nước thải Hoạt ñộng sản xuất ở các làng nghề ñòi hỏi tiêu thụ một lượng nước lớn (khoảng 150- 2500 m3/ngày) tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất, trong ñó phần lớn nước tham gia sản xuất trực tiếp. ðồng thời, hầu hết lượng nước này lại ñược thải ra ngoài (100 - 2000m3/ngày). Nước thải ở các hộ sản xuất không qua xử lý, ñổ thẳng vào hệ thống kênh mương thoát nước rồi chảy ra sông, ao, hồ... ðây chính là nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm của các làng nghề. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại một số làng nghề cho thấy tất cả các chỉ tiêu chất lượng nước thải ñều bị vi phạm. Hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS) ở hầu hết các ñiểm ño vượt TCCP từ 1,76 - 9,41 lần. Chỉ số COD ở tất cả các ñiểm ño vượt TCCP từ 1,49 - 10, 64 lần, cá biệt có ñiểm ño vượt TCCP tới 88,54 lần. 10/11 ñiểm ño có chỉ số BOD vượt TCCP 1,52- 86,42 lần. Hàm lượng NH4 ở 7/11 ñiểm ño vượt 91 Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển TCCP 1,17- 4,15 lần, trong ñó có ñiểm ño ñược 43,84mg/l, vượt TCCP 34,84 lần. Chỉ tiêu Coliform ở 6/11 ñiểm ño vượt TCCP từ 1,6 - 35 lần. Tại ñiểm khảo sát ở làng bánh bún thôn ðoài, hầu hết các chỉ tiêu ñều vượt TCCP. Hàm lượng SS vượt TCCP 1,86 lần; COD 2,36 lần; BOD 2,46 lần; NH4 4,15 lần. Nước thải ở ñây ñược tạo ra chủ yếu từ công ñoạn vo gạo nên chứa nhiều tinh bột và sinh ra nhiều chất hữu cơ. Ở làng rượu ðại Lâm tất cả các chỉ tiêu ở các ñiểm ño ñều vượt TCCP ñối với nguồn nước thải loại B: SS vượt TCCP 2,71 - 9,41 lần; COD 1,87 - 88,54 lần; BOD 2,08- 86,42 lần; NH4 1,31 - 34,84 lần; Coliform 1,6 - 5,4 lần. Trong ñó nhiều ñiểm ño có các chỉ tiêu vượt TCCP ñối với nước thải loại C, không ñược phép thải vào môi trường. Sản xuất rượu ở ðại Lâm sử dụng sắn làm nguyên liệu. Nước thải ngâm sắn chứa nhiều chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ và amoni. Toàn bộ nước thải sản xuất cùng với nước thải sinh hoạt ñược ñổ vào ao và hệ thống mương thải ở phía ruộng, dẫn ñến các thông số của thành phần gây ô nhiễm trong mương thải ñều cao. Mặt khác, ở ñây chăn nuôi phát triển. Chất thải, nước thải chăn nuôi một phần sử dụng ñể bón ruộng, số còn lại ñổ ra ao và theo rãnh thải xuống mương. ðiều này khiến cho chỉ tiêu vi sinh vật trong nước thải rất cao. Tại các ñiểm ño ở làng tơ tằm Vọng Nguỵệt, hàm lượng SS và Coliform dưới mức TCCP; NH4 vượt TCCP 1,17 - 3,05 lần, riêng chỉ tiêu COD và BOD rất cao vượt TCCP của chất thải loại C: COD vượt 2,66- 8, 2 lần; BOD vượt 5,08 - 19,32 lần. Chỉ số COD và BOD cao là do trong nước thải của quá trình kéo kén, xe tơ có chứa rất nhiều tơ sợi. Ngoài các chỉ tiêu nêu trên, theo kết quả phân tích, nước thải của làng tơ tằm Vọng Nguyệt còn chứa nitơ và phốtpho tổng số mặc dù hàm lượng không lớn, dưới TCCP nhưng cũng ảnh hưởng ñến chất lượng nguồn nước mặt và nước ngầm. Chất lượng nước thải của làng giấy Dương Ổ cũng tương tự như các làng nghề trên. Nước thải từ các cơ sở sản xuất và trong mương thải có hàm lượng SS vượt TCCP 1,76 - 4,25 lần, chỉ số COD vượt TCCP ñối với nước thải loại C 1,49- 8,8 lần; BOD từ 1 - 4,26 lần; Coliform 1- 35 lần. Nguyên liệu ñể sản xuất ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: