Chất lượng phôi chuyển: Yếu tố tiên lượng kết quả thụ tinh trong ống nghiệm
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 235.46 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định mối liên hệ giữa sự hiện diện của phôi tốt trong số phôi được chuyển và cơ hội có thai của bệnh nhân sau chuyển phôi giai đoạn phân chia.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng phôi chuyển: Yếu tố tiên lượng kết quả thụ tinh trong ống nghiệmTạp chí phụ sản - 12(3), 107-110, 2014 CHẤT LƯỢNG PHÔI CHUYỂN: YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Trương Thị Thanh Bình(1,2), Bùi Thị Thu Hiền(1), Lê Thụy Hồng Khả(1,2), Hồ Mạnh Tường(1,2) (1) Bệnh viện An Sinh, (2) Đại học Quốc gia – TP.HCM Tóm tắt Abstract Giới thiệu: Phương pháp đánh giá và lựa chọn QUALITY OF TRANSFERRED EMBRYOS AS phôi dựa trên đặc điểm hình thái được sử dụng phổ PREDICTOR OF IVF OUTCOMES biến trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Đặc điểm về Introduction: Morphology-based embryo scoring hình thái phôi có thể giúp tiên lượng khả năng có thai. and selection are commonly used in IVF. Embryo Mục tiêu: Xác định mối liên hệ giữa sự hiện diện morphology can have predictive value for pregnancy. của phôi tốt trong số phôi được chuyển và cơ hội có thai Objective: To investigate the association between của bệnh nhân sau chuyển phôi giai đoạn phân chia. morphology-based embryo quality and outcomes in an Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, thực hiện IVF program transferring early cleavage embryos. trên 1694 chu kỳ điều trị IVF có chuyển phôi vào ngày Methods: This was a retrospective study of1694IVF 2. Việc đánh giá phôi được thực hiện dựa trên tiêu cycles undergoing fresh embryo transfer on day 2. The chuẩn đồng thuận Istanbul năm 2010. Các ca điều 2010 Istanbul consensus for embryo scoring was applied. trị được chia thành hai nhóm: nhóm 1 (n=1070) có The studied cycles were divided into 2 groups: group ít nhất một phôi tốt trong số phôi được chuyển và 1 (n=1070) had at least 1 good embryotransferred; nhóm 2 (n=624) không có phôi tốt được chuyển. Kết group 2 (n=624) with no good embryo transferred. Main quả đánh giá bao gồm: tỉ lệ thai lâm sàng (CPR) và tỉ outcomeswere clinical pregnancy rate (CPR), ongoing lệ thai diễn tiến (OR). pregnancy rate (OR). Kết quả: Tuổi vợ trung bình ở nhóm 1 và nhóm 2 Results: Mean age of women in group 1 and group lần lượt là 33,3±5,02 and 33±5,1(p= 0,828). Số phôi 2 were 33.3±5.0 and 33±5.1, respectively (p= 0.828). chuyển trung bình không có khác biệt giữa nhóm 1 và Average number of embryos transferred were not nhóm 2 (2,89 ± 1,11 vs. 2,98 ± 1,02; p=0,3). CPR và OR significantly different between group 1 and group 2 (2.89 của nhóm 1 cao hơn một cách có ý nghĩa so với nhóm ± 1.11 vs. 2.98 ± 1.02; p=0.3). CPR andORof group 1 were 2 (42,1 vs. 20,7%; RR 2,04; 95% CI 1,91 – 2,17; p=0,001và significantly higher than group 2 (42.1 vs. 20.7%, RR 2.04, 37,5% vs.15,5%; RR 2,41; 95% CI 2,27 – 2,55; p=0,001) 95% CI 1.91 – 2.17, p=0.001; and 37.5% vs.15.5%, RR 2.41, Kết luận: Chất lượng phôi chuyển vào ngày 2 có 95% CI 2.27 – 2.55, p=0.001, respectively). liên quan đến tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ thai diễn tiến ở Conclusions: There wasa strong relationship bệnh nhân IVF. Sự hiện diện của phôi tốt trong số phôi between quality of transferred embryo and IVF outcomes. được chuyển là một yếu tố tiên lượng rất có giá trị cho Availability of good embryo for transfer is a good predictor kết quả điều trị của bệnh nhân. for pregnancy outcomes. 1. Đặt vấn đề ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chất lượng phôi chuyển: Yếu tố tiên lượng kết quả thụ tinh trong ống nghiệmTạp chí phụ sản - 12(3), 107-110, 2014 CHẤT LƯỢNG PHÔI CHUYỂN: YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Trương Thị Thanh Bình(1,2), Bùi Thị Thu Hiền(1), Lê Thụy Hồng Khả(1,2), Hồ Mạnh Tường(1,2) (1) Bệnh viện An Sinh, (2) Đại học Quốc gia – TP.HCM Tóm tắt Abstract Giới thiệu: Phương pháp đánh giá và lựa chọn QUALITY OF TRANSFERRED EMBRYOS AS phôi dựa trên đặc điểm hình thái được sử dụng phổ PREDICTOR OF IVF OUTCOMES biến trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Đặc điểm về Introduction: Morphology-based embryo scoring hình thái phôi có thể giúp tiên lượng khả năng có thai. and selection are commonly used in IVF. Embryo Mục tiêu: Xác định mối liên hệ giữa sự hiện diện morphology can have predictive value for pregnancy. của phôi tốt trong số phôi được chuyển và cơ hội có thai Objective: To investigate the association between của bệnh nhân sau chuyển phôi giai đoạn phân chia. morphology-based embryo quality and outcomes in an Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, thực hiện IVF program transferring early cleavage embryos. trên 1694 chu kỳ điều trị IVF có chuyển phôi vào ngày Methods: This was a retrospective study of1694IVF 2. Việc đánh giá phôi được thực hiện dựa trên tiêu cycles undergoing fresh embryo transfer on day 2. The chuẩn đồng thuận Istanbul năm 2010. Các ca điều 2010 Istanbul consensus for embryo scoring was applied. trị được chia thành hai nhóm: nhóm 1 (n=1070) có The studied cycles were divided into 2 groups: group ít nhất một phôi tốt trong số phôi được chuyển và 1 (n=1070) had at least 1 good embryotransferred; nhóm 2 (n=624) không có phôi tốt được chuyển. Kết group 2 (n=624) with no good embryo transferred. Main quả đánh giá bao gồm: tỉ lệ thai lâm sàng (CPR) và tỉ outcomeswere clinical pregnancy rate (CPR), ongoing lệ thai diễn tiến (OR). pregnancy rate (OR). Kết quả: Tuổi vợ trung bình ở nhóm 1 và nhóm 2 Results: Mean age of women in group 1 and group lần lượt là 33,3±5,02 and 33±5,1(p= 0,828). Số phôi 2 were 33.3±5.0 and 33±5.1, respectively (p= 0.828). chuyển trung bình không có khác biệt giữa nhóm 1 và Average number of embryos transferred were not nhóm 2 (2,89 ± 1,11 vs. 2,98 ± 1,02; p=0,3). CPR và OR significantly different between group 1 and group 2 (2.89 của nhóm 1 cao hơn một cách có ý nghĩa so với nhóm ± 1.11 vs. 2.98 ± 1.02; p=0.3). CPR andORof group 1 were 2 (42,1 vs. 20,7%; RR 2,04; 95% CI 1,91 – 2,17; p=0,001và significantly higher than group 2 (42.1 vs. 20.7%, RR 2.04, 37,5% vs.15,5%; RR 2,41; 95% CI 2,27 – 2,55; p=0,001) 95% CI 1.91 – 2.17, p=0.001; and 37.5% vs.15.5%, RR 2.41, Kết luận: Chất lượng phôi chuyển vào ngày 2 có 95% CI 2.27 – 2.55, p=0.001, respectively). liên quan đến tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ thai diễn tiến ở Conclusions: There wasa strong relationship bệnh nhân IVF. Sự hiện diện của phôi tốt trong số phôi between quality of transferred embryo and IVF outcomes. được chuyển là một yếu tố tiên lượng rất có giá trị cho Availability of good embryo for transfer is a good predictor kết quả điều trị của bệnh nhân. for pregnancy outcomes. 1. Đặt vấn đề ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Thụ tinh trong ống nghiệm Chất lượng phôi chuyển Tỉ lệ thai lâm sàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 200 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 187 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 177 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 176 0 0 -
8 trang 174 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 174 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 170 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 168 0 0 -
6 trang 162 0 0