Danh mục

CHẤT RẮN TRONG NƯỚC THẢi

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 5.43 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHẤT RẮN TRONG NƯỚC THẢI Chất rắn trong nước thải bao gồm các chất rắn lơ lửng, chất rắn có khả năng lắng, các hạt keo và chất rắn hòa tan. Tổng các chất rắn (Total solid, TS) trong nước thải là phần còn lại sau khi đã cho nước thải bay hơi hoàn toàn ở nhiệt độ từ 103  105oC. Các chất bay hơi ở nhiệt độ này không được coi là chất rắn. Tổng các chất rắn được biểu thị bằng đơn vị mg/L. Tổng các chất rắn có thể chia ra làm hai thành phần....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHẤT RẮN TRONG NƯỚC THẢi CHẤT RẮN TRONG NƯỚC THẢIChất rắn trong nước thải bao gồm các chất rắn lơ lửng, chất rắn cókhả năng lắng, các hạt keo và chất rắn hòa tan. Tổng các chất rắn(Total solid, TS) trong nước thải là phần còn lại sau khi đã chonước thải bay hơi hoàn toàn ở nhiệt độ từ 103  105oC. Các chấtbay hơi ở nhiệt độ này không được coi là chất rắn. Tổng các chấtrắn được biểu thị bằng đơn vị mg/L.Tổng các chất rắn có thể chia ra làm hai thành phần: chất rắn lơlửng (có thể lọc được) và chất rắn hòa tan (không lọc được).Chất rắn lơ lửng là các hạt nhỏ (hữu cơ hoặc vô cơ) trong nướcthải. Khi vận tốc của dòng chảy bị giảm xuống (do nó chảy vào cáchồ chứa lớn) phần lớn các chất rắn lơ lửng sẽ bị lắng xuống đáyhồ; những hạt không lắng được sẽ tạo thành độ đục (turbidity) củanước. Các chất lơ lửng hữu cơ sẽ tiêu thụ oxy để phân hủy làmgiảm DO của nguồn nước. Các cặn lắng sẽ làm đầy các bể chứalàm giảm thể tích hữu dụng của các bể này.Để xác định hàm lượng các chất rắn lơ lửng phải tiến hành phântích chúng bằng cách lọc qua giấy lọc bằng sợ thủy tinh Whatmann934AH và 948H (Whatmann GF/C) có kích thước các lổ khoảng1,2 micrometter (µm) hoặc của Đức loại A/E. Lưu ý là các giấy lọccấu tạo bằng Polycarbonate cũng có thể sử dụng được, tuy nhiêncác số liệu có thể chênh lệch do cấu trúc của các loại giấy này khácnhau. Các chất rắn lơ lửng bị giữ lại ở giấy lọc. Đem giấy lọc nàysấy khô tuyệt đối ở nhiệt độ 105oC. Hàm lượng chất rắn lơ lửng sẽđược tính bằng công thức:trong đóTSS: tổng các chất rắn lơ lửng (mg/L)A: trọng lượng của giấy lọc và các chất rắn lơ lửng sau khi sấy khôtuyệt đối (mg)B: trọng lượng ban đầu của giấy lọc (mg)V: thể tích mẫu nước thải qua lọc (L)Hàm lượng chất rắn lơ lửng phụ thuộc chủ yếu vào lượng nước sửdụng hàng ngày của một người. Lượng nước tiêu thụ càng lớn thìhàm lượng các chất rắn lơ lửng nói riêng và các chất gây ô nhiễmnói chung càng nhỏ và ngược lại. Tùy theo kích thước hạt, trọnglượng riêng của chúng, tốc độ dòng chảy và các tác nhân hóa họcmà các chất lơ lửng có thể lắng xuống đáy, nổi lên mặt nước hoặcở trạng thái lơ lửng.Để xác định hàm lượng các chất rắn có khả năng lắng (settablesolid) ngưới ta dùng một dụng cụ thủy tinh gọi là nón Imhoff cóchia vạch thể tích. Cho 1 lít nước thải vào nón Imhoff để cho lắngtự nhiên trong vòng 45 phút, sau đó khuấy nhẹ sát thành nón rồi đểcho lắng tiếp trong vòng 15 phút. Sau đó đọc thể tích chất lơ lửnglắng được bằng các vạch chia bên ngoài. Hàm lượng chất rắn lơlửng lắng được biểu thị bằng đơn vị mL/L. Chỉ tiêu chất rắn có khảnăng lắng biểu diễn gần đúng lượng bùn có thể loại bỏ được bằngbể lắng sơ cấp.Ngoài các chất lắng được, trong nước thải còn chứa các tạp chấtnổi (floating solid) có trọng lượng riêng nhỏ hơn trọng lượng riêngnước. Khi lắng các chất này nổi lên bề mặt công trình. Theo cáctính toán của Sở KHCN & MT Cần Thơ lượng chất rắn lơ lửngtổng cộng do một người ở khu vực Cần Thơ thải ra trong một ngàyđêm là 200 g.Các chất rắn hòa tan (không lọc được bao gồm các hạt keo và cácchất hòa tan. Các hạt keo có kích thước từ 0,001  1 mm, các hạtkeo này không thể loại bỏ bằng phương pháp lắng cơ học. Các chấthòa tan có thể là phân tử hoặc ion của chất hữu cơ hay vô cơ.Để xác định hàm lượng hữu cơ của các chất rắn lơ lửng người ta sửdụng chỉ tiêu VSS (volatile suspended solid) bằng cách đem hóatro các chất rắn ở 550  50oC trong 1 giờ. Phần bay hơi là các chấthữu cơ (VSS), phần còn lại sau khi hóa tro là các chất vô cơ FSS(Fixed suspended solid). Lưu ý hầu hết các muối vô cơ đều khôngbị phân hủy ở nhiệt độ dưới 825oC, chỉ trừ magnesium carbonate bịphân hủy thành MgO và CO2 ở nhiệt độ 350oC. Chỉ tiêu VSS củanước thải thường được xác định để biết rõ khả năng phân hủy sinhhọc của nó.Mối quan hệ giữa các thành phần chất rắn trong nước và nước thải Nguồn: Wastewater Engineering: Treatment, Diposal, Reuse, 1989Bài tập 1.1: Cho các số liệu sauTrọng lượng của đĩa dùng chứa mẫu là 53,5433 gTrọng lượng của đĩa và các chất rắn còn lại sau khi cho nước thảibay hơi ở 105oC là 53,5793 gTrọng lượng của đĩa và các chất rắn còn lại sau khi hóa tro nướcthải ở 550oC là 53,5772 gTrọng lượng giấy lọc Whatmann là 1,5433 gTrọng lượng giấy lọc Whatmann và các chất rắn trên giấy lọc saukhi lọc mẫu là 1,5553 gTrọng lượng sau khi hóa tro là 1,5531gTất cả các mẫu thử đều có thể tích là 50 mL. Xác định TS, VS, SS,VSSGiải:

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: