Chi Mận mơ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 276.50 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chi Mận mơ hay chi Anh đào (danh pháp khoa học: Prunus) là một chi của một số loài (khoảng 200) cây thân gỗ và cây bụi, bao gồmmận, anh đào, đào, mơ và hạnh. Theo truyền thống nó được đặt trong họ Hoa hồng (Rosaceae) như là một phân họ là phân họPrunoideae (hay Amygdaloideae),
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chi Mận mơ Chi Mận mơChi Mận mơ hay chi Anh đào (danh pháp khoa học: Prunus) là một chi của một số loài (khoảng 200) cây thângỗ và cây bụi, bao gồmmận, anh đào, đào, mơ và hạnh. Theo truyền thống nó được đặt trong họ Hoahồng (Rosaceae) như là một phân họ là phân họPrunoideae (hay Amygdaloideae), nhưng đôi khi được đặt thànhmột họ riêng của chính nó là Prunaceae (hay Amygdalaceae). Trong chi này có vài trăm loài, chúng phân bổ rộngkhắp khu vực ôn đới của Bắc bán cầu.Mai trắng (Prunus mume)Hoa của chúng thường có màu từ trắng tới hồng, với 5 cánh và 5 đài hoa. Hoa mọc đơn hay thành kiểu các hoatán với 2-6 hoa hoặc nhiều hơn trên mỗi cành hoa. Quả của mọi loài Prunus là loại quả hạch với hột tương đốilớn. Lá đơn và thông thường có hình mũi mác, không thùy và có răng cưa ở mép lá.Hoa đào và mai trắng (Prunus mume), hai loại hoa Xuân truyền thống ở miền Bắc Việt Nam thuộc chi này. Mục lục [ẩn] 1 Phân loại 2 Sử dụng 3 Một số loài theo châu lục o 3.1 Cựu thế giới o 3.2 Bắc Mỹ 4 Liên kết ngoài[sửa]Phân loạiMột số hệ thống phân loại tách chi này ra thành vài chi khác nhau, nhưng sự phân chia như thế ít được công nhậnhơn so với sự phân chia ở cấp độ phân chi. ITIS chỉ công nhận một chi duy nhất Prunus, với danh sáchcác loài được chỉ ra ở hộp bên phải. Phân chi Amygdalus: hạnh và đào. Các chồi nách lá mọc thành cụm ba (chồi sinh dưỡng ở trung tâm, hai chồi hoa ở bên). Ra hoa vào đầu mùa xuân, không cuống hoặc gần như thế, không ở trên các cành lá. Quả có rãnh khía dọc theo một bên; hạt bị khía sâu. Loài điển hình là Prunus dulcis (hạnh). Phân chi Prunus: Các loài mận và mơ. Các chồi nách lá mọc đơn. Ra hoa vào đầu mùa xuân, có cuống, không ở trên các cành lá. Quả có rãnh khía dọc theo một bên; hạt xù xì. Loài điển hình Prunus domestica (mận). Phân chi Cerasus: anh đào. Các chồi nách lá mọc đơn. Ra hoa vào đầu mùa xuân thành ngù, cuống dài, không ở trên các cành lá. Quả không có rãnh khía, hạt nhẵn. Loài điển hình Prunus cerasus (anh đào chua). Phân chi Lithocerasus: anh đào lùn. Các chồi nách lá mọc thành cụm ba. Ra hoa vào đầu mùa xuân thành ngù, cuống dài, không ở trên các cành lá. Quả không có rãnh khía; hạt nhẵn. Loài điển hình Prunus pumila (anh đào cát). Phân chi Padus: anh đào dại. Các chồi nách lá mọc đơn. Ra hoa vào cuối mùa xuân thành các cành hoa trên các cành lá, cuống ngắn. Quả không có rãnh khía; hạt nhẵn. Loài điển hình Prunus padus (anh đào dại châu Âu). Phân chi Laurocerasus: anh đào nguyệt quế. Các chồi nách lá mọc đơn. Ra hoa vào đầu mùa xuân thành các cành hoa, không trên các cành lá, cuống ngắn. Quả không có rãnh khía; hạt trơn. Phần lớn là cây thường xanh (tất cả các phân chi khác là cây sớm rụng lá). Loài điển hình Prunus laurocerasus (anh đào nguyệt quế châu Âu).[sửa]Sử dụngChi Prunus bao gồm hạnh, mơ, anh đào, đào và mận, tất cả chúng đều có các giống được trồng cho sản xuất quả ởcấp độ thương mại. Phần ăn được của quả hạnh là hạt mặc dù quả của nó là loại quả hạch mà không phải là hột.Cũng có một số loài, giống lai và giốngđược trồng chỉ thuần túy để làm cây cảnh, thông thường là do sự dồi dào vềhoa của chúng, đôi khi là lá hay thân cây. Các loại cây cảnh này bao gồm nhóm có thể gọi chung là anh đào lấyhoa.Do giá trị đáng kể của chúng trong vai trò của nguồn cung cấp quả và hoa, nhiều loài Prunus đã được đưa vàotrồng ở nhiều khu vực không phải là bản địa của chúng. Nhiều loài nguồn gốc Cựu thế giới được trồng làm cảnhhay lấy quả và được trồng rộng khắp thế giới; trong số đó nhiều loài đã hợp thủy thổ và vượt xa ra ngoài khu vựcnguồn gốc của chúng.Các loài Prunus bị ấu trùng của nhiều loài côn trùng thuộc bộ Cánh vảy (Lepidoptera) phá hại - xem Danh sáchcác loài cánh vảy phá hại chi Prunus.[sửa]Một số loài theo châu lụcLưu ý: Danh sách này chưa hoàn thiện.[sửa]Cựu thế giới Prunus africana - anh đào châu Phi. Sinh trưởng ở các khu vực rừng núi của hạ Sahara và Madagascar. Prunus armeniaca - Mơ tây. Trung Á tới Trung Quốc. Prunus avium - anh đào hoang, còn gọi là anh đào ngọt, là nguồn gốc của nhiều loại anh đào ăn quả. Sinh trưởng ở châu Âu tới Tây Á. Prunus brigantina - mơ Briançon. Đông nam Pháp. Prunus campanulata - anh đào hoa chuông. Miền nam Trung Quốc, Đài Loan. Prunus canescens - anh đào lá xám. Trung Quốc. Prunus cantabridgensis - anh đào Cambridge. Nguồn gốc không rõ, có thể là ở miền đông châu Á và cũng có thể là giống lai. Prunus caspica Prunus cerasus - anh đào chua hay anh đào Morello. Châu Âu và Tây Nam Á. Prunus cerasifera - mận Myrobalan hay mận anh đào. Đông nam châu Âu và tây nam châu Á. Prunus cocomilia - mận Naples. Đông nam châu Âu (Italy, Balkan). Prunus cornuta - anh đào dại Himalaya. Himalaya. Prunus dasycarpa - mơ đen. Có lẽ là giống lai của P. armeniaca x P. cerasifera. Prunus davidiana - đào David. Trung Quốc. Prunus divaricata Prunus domestica - mận và mận tía. Được cho là giống lai, có lẽ từ Tây Á và Caucasus. Prunus dulcis - hạnh. Đông nam châu Âu, tây nam châu Á. Prunus fruticosa - anh đào lùn, anh đào Siberi. Đông nam châu Âu, Bắc Á. Prunus grayana - anh đào dại xám. Nhật Bản. Prunus incana - anh đào liễu. Tiểu Á, Caucasus. Prunus incisa - anh đào Fuji. Nhật Bản. Prunus insititia Prunus italica Prunus jacquemontii - anh đào Afghanistan. Tây bắc Himalaya ở Afghanistan và Pakistan. Prunus laurocerasus - anh đào nguyệt quế. Balkan và Tây Á. Prunus lusitanica - nguyệt quế Bồ Đào Nha. Iberia. P ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chi Mận mơ Chi Mận mơChi Mận mơ hay chi Anh đào (danh pháp khoa học: Prunus) là một chi của một số loài (khoảng 200) cây thângỗ và cây bụi, bao gồmmận, anh đào, đào, mơ và hạnh. Theo truyền thống nó được đặt trong họ Hoahồng (Rosaceae) như là một phân họ là phân họPrunoideae (hay Amygdaloideae), nhưng đôi khi được đặt thànhmột họ riêng của chính nó là Prunaceae (hay Amygdalaceae). Trong chi này có vài trăm loài, chúng phân bổ rộngkhắp khu vực ôn đới của Bắc bán cầu.Mai trắng (Prunus mume)Hoa của chúng thường có màu từ trắng tới hồng, với 5 cánh và 5 đài hoa. Hoa mọc đơn hay thành kiểu các hoatán với 2-6 hoa hoặc nhiều hơn trên mỗi cành hoa. Quả của mọi loài Prunus là loại quả hạch với hột tương đốilớn. Lá đơn và thông thường có hình mũi mác, không thùy và có răng cưa ở mép lá.Hoa đào và mai trắng (Prunus mume), hai loại hoa Xuân truyền thống ở miền Bắc Việt Nam thuộc chi này. Mục lục [ẩn] 1 Phân loại 2 Sử dụng 3 Một số loài theo châu lục o 3.1 Cựu thế giới o 3.2 Bắc Mỹ 4 Liên kết ngoài[sửa]Phân loạiMột số hệ thống phân loại tách chi này ra thành vài chi khác nhau, nhưng sự phân chia như thế ít được công nhậnhơn so với sự phân chia ở cấp độ phân chi. ITIS chỉ công nhận một chi duy nhất Prunus, với danh sáchcác loài được chỉ ra ở hộp bên phải. Phân chi Amygdalus: hạnh và đào. Các chồi nách lá mọc thành cụm ba (chồi sinh dưỡng ở trung tâm, hai chồi hoa ở bên). Ra hoa vào đầu mùa xuân, không cuống hoặc gần như thế, không ở trên các cành lá. Quả có rãnh khía dọc theo một bên; hạt bị khía sâu. Loài điển hình là Prunus dulcis (hạnh). Phân chi Prunus: Các loài mận và mơ. Các chồi nách lá mọc đơn. Ra hoa vào đầu mùa xuân, có cuống, không ở trên các cành lá. Quả có rãnh khía dọc theo một bên; hạt xù xì. Loài điển hình Prunus domestica (mận). Phân chi Cerasus: anh đào. Các chồi nách lá mọc đơn. Ra hoa vào đầu mùa xuân thành ngù, cuống dài, không ở trên các cành lá. Quả không có rãnh khía, hạt nhẵn. Loài điển hình Prunus cerasus (anh đào chua). Phân chi Lithocerasus: anh đào lùn. Các chồi nách lá mọc thành cụm ba. Ra hoa vào đầu mùa xuân thành ngù, cuống dài, không ở trên các cành lá. Quả không có rãnh khía; hạt nhẵn. Loài điển hình Prunus pumila (anh đào cát). Phân chi Padus: anh đào dại. Các chồi nách lá mọc đơn. Ra hoa vào cuối mùa xuân thành các cành hoa trên các cành lá, cuống ngắn. Quả không có rãnh khía; hạt nhẵn. Loài điển hình Prunus padus (anh đào dại châu Âu). Phân chi Laurocerasus: anh đào nguyệt quế. Các chồi nách lá mọc đơn. Ra hoa vào đầu mùa xuân thành các cành hoa, không trên các cành lá, cuống ngắn. Quả không có rãnh khía; hạt trơn. Phần lớn là cây thường xanh (tất cả các phân chi khác là cây sớm rụng lá). Loài điển hình Prunus laurocerasus (anh đào nguyệt quế châu Âu).[sửa]Sử dụngChi Prunus bao gồm hạnh, mơ, anh đào, đào và mận, tất cả chúng đều có các giống được trồng cho sản xuất quả ởcấp độ thương mại. Phần ăn được của quả hạnh là hạt mặc dù quả của nó là loại quả hạch mà không phải là hột.Cũng có một số loài, giống lai và giốngđược trồng chỉ thuần túy để làm cây cảnh, thông thường là do sự dồi dào vềhoa của chúng, đôi khi là lá hay thân cây. Các loại cây cảnh này bao gồm nhóm có thể gọi chung là anh đào lấyhoa.Do giá trị đáng kể của chúng trong vai trò của nguồn cung cấp quả và hoa, nhiều loài Prunus đã được đưa vàotrồng ở nhiều khu vực không phải là bản địa của chúng. Nhiều loài nguồn gốc Cựu thế giới được trồng làm cảnhhay lấy quả và được trồng rộng khắp thế giới; trong số đó nhiều loài đã hợp thủy thổ và vượt xa ra ngoài khu vựcnguồn gốc của chúng.Các loài Prunus bị ấu trùng của nhiều loài côn trùng thuộc bộ Cánh vảy (Lepidoptera) phá hại - xem Danh sáchcác loài cánh vảy phá hại chi Prunus.[sửa]Một số loài theo châu lụcLưu ý: Danh sách này chưa hoàn thiện.[sửa]Cựu thế giới Prunus africana - anh đào châu Phi. Sinh trưởng ở các khu vực rừng núi của hạ Sahara và Madagascar. Prunus armeniaca - Mơ tây. Trung Á tới Trung Quốc. Prunus avium - anh đào hoang, còn gọi là anh đào ngọt, là nguồn gốc của nhiều loại anh đào ăn quả. Sinh trưởng ở châu Âu tới Tây Á. Prunus brigantina - mơ Briançon. Đông nam Pháp. Prunus campanulata - anh đào hoa chuông. Miền nam Trung Quốc, Đài Loan. Prunus canescens - anh đào lá xám. Trung Quốc. Prunus cantabridgensis - anh đào Cambridge. Nguồn gốc không rõ, có thể là ở miền đông châu Á và cũng có thể là giống lai. Prunus caspica Prunus cerasus - anh đào chua hay anh đào Morello. Châu Âu và Tây Nam Á. Prunus cerasifera - mận Myrobalan hay mận anh đào. Đông nam châu Âu và tây nam châu Á. Prunus cocomilia - mận Naples. Đông nam châu Âu (Italy, Balkan). Prunus cornuta - anh đào dại Himalaya. Himalaya. Prunus dasycarpa - mơ đen. Có lẽ là giống lai của P. armeniaca x P. cerasifera. Prunus davidiana - đào David. Trung Quốc. Prunus divaricata Prunus domestica - mận và mận tía. Được cho là giống lai, có lẽ từ Tây Á và Caucasus. Prunus dulcis - hạnh. Đông nam châu Âu, tây nam châu Á. Prunus fruticosa - anh đào lùn, anh đào Siberi. Đông nam châu Âu, Bắc Á. Prunus grayana - anh đào dại xám. Nhật Bản. Prunus incana - anh đào liễu. Tiểu Á, Caucasus. Prunus incisa - anh đào Fuji. Nhật Bản. Prunus insititia Prunus italica Prunus jacquemontii - anh đào Afghanistan. Tây bắc Himalaya ở Afghanistan và Pakistan. Prunus laurocerasus - anh đào nguyệt quế. Balkan và Tây Á. Prunus lusitanica - nguyệt quế Bồ Đào Nha. Iberia. P ...
Tài liệu liên quan:
-
MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHÓA KHỚP GỐI
11 trang 197 0 0 -
5 trang 17 0 0
-
Technical Assessment of the Man-in-Simulant Test Program
8 trang 16 0 0 -
Các loại trái cây mát bổ tốt cho sức khỏe
6 trang 14 0 0 -
1 trang 13 0 0
-
5 trang 12 0 0
-
BIỂN VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM QUÁ KHỨ, HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI
18 trang 12 0 0 -
2 trang 12 0 0
-
4 trang 11 0 0
-
Báo cáo khoa học: ác tiền tố của định hướng thị trường: một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
9 trang 11 0 0