Chính sách triều Nguyễn - 2
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 586.13 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chính sách triều Nguyễn:Những điểm đặc biệt của quan chế triều NguyễnVề quan chế triều Nguyễn có hai giai đoạn gồm: giai đoạn các chúa từ năm 1558 1777 và giai đoạn các vua từ 1802 - 1945. Tháng 11/1558, Nguyễn Hoàng được vua Lê Anh Tông cho vào làm Trấn thủ Thuận Quảng. Từ đây đến năm 1777 có 9 đời chúa ở Đàng Trong, về danh nghĩa là thuộc quyền nhà Lê, được mệnh danh như một đội quân đi mở cõi. Đất đai mở được đến đâu thì đặt quan cai trị đến đó. Chức quan do...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chính sách triều Nguyễn - 2Chính sách triều Nguyễn: Những điểm đặc biệt của quan chế triều NguyễnVề quan chế triều Nguyễn có hai giai đoạn gồm: giai đoạn các chúa từ năm 1558 -1777 và giai đoạn các vua từ 1802 - 1945.Tháng 11/1558, Nguyễn Hoàng được vua Lê Anh Tông cho vào làm Trấn thủThuận Quảng. Từ đây đến năm 1777 có 9 đời chúa ở Đàng Trong, về danh nghĩalà thuộc quyền nhà Lê, được mệnh danh như một đội quân đi mở cõi. Đất đai mởđược đến đâu thì đặt quan cai trị đến đó. Chức quan do các chúa đặt ra chứ khôngphải do nhà Lê bổ nhiệm nên không có quy chế rõ ràng.Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi, đặt niên hiệu là Gia Long, tháng 5 xuống chiếukhao thưởng quan quân thủy bộ thăng thụ cho các Thống chế, thống đồn, ch ưởngcơ, cai cơ, cai đội, phó đội, đội trưởng, tham quân, thư ký, tri bạ, cai hợp... đó lànhững chức quan coi việc quân cơ.Một số trọng thần được phong tước quận công, đặt chức Khâm sai Chưởng tả hữuquân bình tây tướng quân, Đô thống chế tả dinh quân thần sách. Lại đặt các chứcTán lý, Vệ úy, tả hữu cai cơ... đó là những chức quan coi các đạo quân.Ở các bộ thì xuất hiện chức thiêm sự, Lang trung, Tả hữu tham tri, Hàn lâm việnchế cáo, Hàn lâm viện thị thư, Hàn lâm viện thừa chỉ. Theo Đại Nam thực lụcchính biên quốc sử quán triều Nguyễn thì lúc này chính khanh ở lục bộ chưa códanh hiệu Thượng thư. Cai quản các địa phương có Hiệp trấn, trấn thủ, lưu thủ, caibạ.Bắt đầu đặt hệ thống chín phẩm: từ nhất phẩm đến cửu phẩm cho hai ban văn võnhư triều Lê. Lại đặt ra ngũ tước: công, hầu, bá, tử, nam ban cho các tôn thất,trọng thần, những người có công lao đặc biệt trong công cuộc trung hưng bảntriều.Năm 1809, bắt đầu đặt chức Thượng thư 6 bộ. Trước đây, các bộ chưa có Thượngthư mà chỉ có chức tả hữu Thiêm sai, tả hữu thiêm sự, Thị lang. Dưới Thượng thưlà chức tả hữu tham tri, tả hữu thị lang rồi xuống các huyện. Bên ngoài thì có tamti kiểm soát các trấn, ở tỉnh có tổng trấn, xuống dưới tỉnh là tri phủ, tri huyện, trichâu, cai tổng, hội đồng hương xã.Từ Gia Long đến đầu triều Tự Đức, nhà Nguyễn theo lệ tứ bất: đầu triều không đặttế tướng, thi cử không lấy trạng nguyên, trong cung không lập hoàng hậu, tướcvương không phong cho người ngoại tộc. Bảo Đại lên ngôi phá lệ, phong NguyễnHữu Thị Lan làm Nam Phương Hoàng hậu.Năm 1862, thực dân Pháp chiếm 6 tỉnh Nam Bộ. Năm 1885, ký hiệp ước Batơnốtđến năm 1888 nước Việt Nam đặt dưới quyền bảo hộ của thực dân Pháp. Đất nướcchia làm ba kỳ: Nam kỳ tự trị, Trung kỳ bảo hộ, Bắc kỳ độc lập.Quan lại có hai hệ thống: hệ thống bảo hộ có Toàn quyền, Khâm sứ, Công sứ dothực dân Pháp đặt chức cai trị và chi phối. Hệ thống triều đình: trên hết là vuaxuống đến quan chức 6 bộ, ở tỉnh có tổng đốc, bố chính, án sát, lãnh binh, xuốngdưới nữa là các quan phủ, huyện, châu, tổng, xã, thôn. Cả hệ thống triều đình đặtdưới quyền kiểm soát nghiêm ngặt của hệ thống bảo hộ. Chính phủ Nam triều lúcnày được mệnh danh là chính phủ bù nhìn. Nhân dân chịu hai tầng áp bức là thựcdân và phong kiến.Cách mạng tháng 8/1945 thành công, chế độ phong kiến trên cả nước chấm dứt,nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Đất nước mở ra một trang sử mới.Những khoa thi cuối cùng của nhà NguyễnTừ Gia Long (1807) đến Khải Định (1919), nhà Nguyễn tổ chức được 42 khoa thiHương, 39 kỳ đại khoa lấy đỗ 2 bảng nhãn, 9 thám hoa, 547 tiến sĩ và hàng ngàncử nhân, hàng vạn tú tài đóng góp cho nền giáo dục khoa bảng Việt Nam mộtthành tích đáng kể.Gia Long lên ngôi, tình hình chính trị xã hội còn rất phức tạp, nhưng việc họchành đã bắt đầu được quan tâm. Tháng 5/1802, bắt đầu bổ nhiệm quan chức họchiệu những vùng trọng yếu ở Bắc Hà. Tháng 9, đặt chức đốc học trấn Bắc thành.Năm 1803, cho dựng nhà Đốc học ở Quốc Tử Giám, lập trường học theo hệ thốngtừ trấn, phủ, huyện, xã và quy định con em từ 8 tuổi trở lên vào tiểu học rồi đếnhọc sách hiếu kinh, trung kinh; 12 tuổi trở lên học sách Luận ngữ, Mạnh tử rồi tớisách Trung dung, Đại học; 15 tuổi trở lên học Thi, Thư, sau học Dịch, Lễ, Xuânthu, học kèm Chư tử và Sử. Cấp lương tháng cho các quan dạy học.Năm 1807, định phép thi Hương và thi Hội. Phép thi và danh vị những người thiđỗ vẫn theo quy chế nhà Lê. Gia Long mở được 3 khoa thi Hương vào các năm1807, 1813 và 1819 lấy đỗ 256 hương cống và hơn 1.000 sinh đồ. Còn thi Hộichưa mở được khoa nào.Minh Mệnh lên ngôi năm 1821, mở Ân khoa thi Hương. Năm 1822, mở Ân khoathi Hội. Năm 1825, Minh Mệnh xuống chiếu đổi danh sắc. Tr ước, người đỗ thiHương gọi là hương cống nay đổi là cử nhân, người đỗ sinh đồ nay gọi là tú tài.Nhà Nguyễn theo luật tứ bất: không lấy trạng nguyên, không lập hoàng hậu, khôngphong tể tướng, không phong vương cho người ngoại tộc. Trong các khoa thi nhàNguyễn không có danh hiệu đệ nhất giáp đệ nhất danh.Năm 1829, Minh Mệnh cho lấy thêm danh hiệu phó bảng trong các kỳ thi Hội. Vềquyền lợi đãi ngộ không bằng tiến sĩ nhưng việc bổ dụng vẫn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chính sách triều Nguyễn - 2Chính sách triều Nguyễn: Những điểm đặc biệt của quan chế triều NguyễnVề quan chế triều Nguyễn có hai giai đoạn gồm: giai đoạn các chúa từ năm 1558 -1777 và giai đoạn các vua từ 1802 - 1945.Tháng 11/1558, Nguyễn Hoàng được vua Lê Anh Tông cho vào làm Trấn thủThuận Quảng. Từ đây đến năm 1777 có 9 đời chúa ở Đàng Trong, về danh nghĩalà thuộc quyền nhà Lê, được mệnh danh như một đội quân đi mở cõi. Đất đai mởđược đến đâu thì đặt quan cai trị đến đó. Chức quan do các chúa đặt ra chứ khôngphải do nhà Lê bổ nhiệm nên không có quy chế rõ ràng.Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi, đặt niên hiệu là Gia Long, tháng 5 xuống chiếukhao thưởng quan quân thủy bộ thăng thụ cho các Thống chế, thống đồn, ch ưởngcơ, cai cơ, cai đội, phó đội, đội trưởng, tham quân, thư ký, tri bạ, cai hợp... đó lànhững chức quan coi việc quân cơ.Một số trọng thần được phong tước quận công, đặt chức Khâm sai Chưởng tả hữuquân bình tây tướng quân, Đô thống chế tả dinh quân thần sách. Lại đặt các chứcTán lý, Vệ úy, tả hữu cai cơ... đó là những chức quan coi các đạo quân.Ở các bộ thì xuất hiện chức thiêm sự, Lang trung, Tả hữu tham tri, Hàn lâm việnchế cáo, Hàn lâm viện thị thư, Hàn lâm viện thừa chỉ. Theo Đại Nam thực lụcchính biên quốc sử quán triều Nguyễn thì lúc này chính khanh ở lục bộ chưa códanh hiệu Thượng thư. Cai quản các địa phương có Hiệp trấn, trấn thủ, lưu thủ, caibạ.Bắt đầu đặt hệ thống chín phẩm: từ nhất phẩm đến cửu phẩm cho hai ban văn võnhư triều Lê. Lại đặt ra ngũ tước: công, hầu, bá, tử, nam ban cho các tôn thất,trọng thần, những người có công lao đặc biệt trong công cuộc trung hưng bảntriều.Năm 1809, bắt đầu đặt chức Thượng thư 6 bộ. Trước đây, các bộ chưa có Thượngthư mà chỉ có chức tả hữu Thiêm sai, tả hữu thiêm sự, Thị lang. Dưới Thượng thưlà chức tả hữu tham tri, tả hữu thị lang rồi xuống các huyện. Bên ngoài thì có tamti kiểm soát các trấn, ở tỉnh có tổng trấn, xuống dưới tỉnh là tri phủ, tri huyện, trichâu, cai tổng, hội đồng hương xã.Từ Gia Long đến đầu triều Tự Đức, nhà Nguyễn theo lệ tứ bất: đầu triều không đặttế tướng, thi cử không lấy trạng nguyên, trong cung không lập hoàng hậu, tướcvương không phong cho người ngoại tộc. Bảo Đại lên ngôi phá lệ, phong NguyễnHữu Thị Lan làm Nam Phương Hoàng hậu.Năm 1862, thực dân Pháp chiếm 6 tỉnh Nam Bộ. Năm 1885, ký hiệp ước Batơnốtđến năm 1888 nước Việt Nam đặt dưới quyền bảo hộ của thực dân Pháp. Đất nướcchia làm ba kỳ: Nam kỳ tự trị, Trung kỳ bảo hộ, Bắc kỳ độc lập.Quan lại có hai hệ thống: hệ thống bảo hộ có Toàn quyền, Khâm sứ, Công sứ dothực dân Pháp đặt chức cai trị và chi phối. Hệ thống triều đình: trên hết là vuaxuống đến quan chức 6 bộ, ở tỉnh có tổng đốc, bố chính, án sát, lãnh binh, xuốngdưới nữa là các quan phủ, huyện, châu, tổng, xã, thôn. Cả hệ thống triều đình đặtdưới quyền kiểm soát nghiêm ngặt của hệ thống bảo hộ. Chính phủ Nam triều lúcnày được mệnh danh là chính phủ bù nhìn. Nhân dân chịu hai tầng áp bức là thựcdân và phong kiến.Cách mạng tháng 8/1945 thành công, chế độ phong kiến trên cả nước chấm dứt,nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Đất nước mở ra một trang sử mới.Những khoa thi cuối cùng của nhà NguyễnTừ Gia Long (1807) đến Khải Định (1919), nhà Nguyễn tổ chức được 42 khoa thiHương, 39 kỳ đại khoa lấy đỗ 2 bảng nhãn, 9 thám hoa, 547 tiến sĩ và hàng ngàncử nhân, hàng vạn tú tài đóng góp cho nền giáo dục khoa bảng Việt Nam mộtthành tích đáng kể.Gia Long lên ngôi, tình hình chính trị xã hội còn rất phức tạp, nhưng việc họchành đã bắt đầu được quan tâm. Tháng 5/1802, bắt đầu bổ nhiệm quan chức họchiệu những vùng trọng yếu ở Bắc Hà. Tháng 9, đặt chức đốc học trấn Bắc thành.Năm 1803, cho dựng nhà Đốc học ở Quốc Tử Giám, lập trường học theo hệ thốngtừ trấn, phủ, huyện, xã và quy định con em từ 8 tuổi trở lên vào tiểu học rồi đếnhọc sách hiếu kinh, trung kinh; 12 tuổi trở lên học sách Luận ngữ, Mạnh tử rồi tớisách Trung dung, Đại học; 15 tuổi trở lên học Thi, Thư, sau học Dịch, Lễ, Xuânthu, học kèm Chư tử và Sử. Cấp lương tháng cho các quan dạy học.Năm 1807, định phép thi Hương và thi Hội. Phép thi và danh vị những người thiđỗ vẫn theo quy chế nhà Lê. Gia Long mở được 3 khoa thi Hương vào các năm1807, 1813 và 1819 lấy đỗ 256 hương cống và hơn 1.000 sinh đồ. Còn thi Hộichưa mở được khoa nào.Minh Mệnh lên ngôi năm 1821, mở Ân khoa thi Hương. Năm 1822, mở Ân khoathi Hội. Năm 1825, Minh Mệnh xuống chiếu đổi danh sắc. Tr ước, người đỗ thiHương gọi là hương cống nay đổi là cử nhân, người đỗ sinh đồ nay gọi là tú tài.Nhà Nguyễn theo luật tứ bất: không lấy trạng nguyên, không lập hoàng hậu, khôngphong tể tướng, không phong vương cho người ngoại tộc. Trong các khoa thi nhàNguyễn không có danh hiệu đệ nhất giáp đệ nhất danh.Năm 1829, Minh Mệnh cho lấy thêm danh hiệu phó bảng trong các kỳ thi Hội. Vềquyền lợi đãi ngộ không bằng tiến sĩ nhưng việc bổ dụng vẫn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lịch sử việt nam giai thoại lịch sử các triều đại phong kiến việt nam huyền sử phong kiến nguông gốc người việtTài liệu liên quan:
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 148 0 0 -
69 trang 87 0 0
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
19 trang 61 0 0 -
Giáo án môn Lịch sử lớp 11 (Sách Chân trời sáng tạo)
137 trang 60 0 0 -
Áo dài Việt Nam qua các thời kì
21 trang 59 0 0 -
11 trang 52 0 0
-
Cương lĩnh của Đảng – ý nghĩa lịch sử ra đời của Đảng_2
7 trang 47 0 0 -
Bài thuyết trình: Vinh Danh Phụ Nữ Truyền Thuyết Việt Nam
18 trang 43 0 0 -
26 trang 42 0 0
-
4 trang 41 0 0