![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Chóng mặt do nguyên nhân tổn thương thần kinh trung ương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 265.28 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chóng mặt là một trong những nguyên nhân thường gặp tại phòng cấp cứu. Việc chẩn đoán chóng mặt trung ương đòi hỏi các bác sĩ phải nắm vững các đặc điểm chóng mặt trung ương. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, nguyên nhân và vị trí tổn thương chóng mặt trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chóng mặt do nguyên nhân tổn thương thần kinh trung ươngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 CHÓNG MẶT DO NGUYÊN NHÂN TỔN THƯƠNG THẦN KINH TRUNG ƯƠNG Phạm Tiến Phương*, Cao Phi Phong**TÓM TẮT Mở đầu: Chóng mặt là một trong những nguyên nhân thường gặp tại phòng cấp cứu. Việc chẩn đoán chóngmặt trung ương đòi hỏi các bác sĩ phải nắm vững các đặc điểm chóng mặt trung ương. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, nguyên nhân và vị trí tổn thương chóng mặttrung ương. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, mẫu nghiên cứu gồm 109 bệnh nhân đượcchẩn đoán chóng mặt do nguyên nhân tổn thương thần kinh trung ương tại khoa Bệnh lý mạch máu não và khoaNội thần kinh tổng quát bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 12/2015 đến tháng 4/2016. Tất cả bệnh nhân được hỏibệnh sử, khám lâm sàng và khảo sát hình ảnh học CT và/hoặc MRI sọ não. Các số liệu được xử lý thống kê bằngphần mềm EXCEL 2007 và SPSS 22. Kết quả: Chóng mặt trung ương thường gặp ở bệnh nhân nam (64,5%), tuổi trung bình 61,5 ± 12,22, có ítnhất một yếu tố nguy cơ mạch máu (98,2%). Kiểu chóng mặt thường gặp là xoay tròn (47,3%) và mất thăngbằng (42,7%). Đa phần xảy ra cấp, diễn tiến đột ngột (99,1%), kéo dài trên 24 giờ (67,9%), xảy ra lúc đang ngồikhông (33,9%) hoặc mới ngủ dậy (30,3%), không liên quan tư thế (86,2%), cường độ nhẹ (57,8%), không có cơntương tự trước đó (91,7%). Đa phần có dấu thần kinh khu trú (82,6%), gặp ở tổn thương thân não nhiều hơntiểu não (p=0,001). Test lắc đầu ngang bình thường (97,2%), test lệch nghiêng dương tính (36,7%), nystagmusngang đánh hai bên (24,8%), nystagmus dọc hoặc xoay thuần túy (3,7%), và HINTS test dương tính trong tất cảtrường hợp. Nguyên nhân tổn thương thường gặp là nhồi máu não (74,3%), xuất huyết não (24,8%). Vị trí tổnthương thường gặp là thân não (53,2%) và tiểu não (44%). Kết luận: Chúng tôi nhận thấy việc thăm khám các dấu hiệu thần kinh khu trú, và sử dụng HINTS test sẽgiúp định hướng chẩn đoán chóng mặt trung ương. Từ khóa: chóng mặt trung ương, kiểu chóng mặt, dấu hiệu thần kinh, HINTS testABSTRACT DIZZINESS DUE TO CENTRAL LESIONS Pham Tien Phuong, Cao Phi Phong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 134 - 138 Background: Dizziness is one of the most common causes at the emergency department. Diagnosis of centraldizziness requires physicians to know the characteristics of dizziness due to central lesions. Objective: To study the clinical manifestations, neuroimaging, causes and lesions of central dizziness. Subjects and Methods: Case series of 109 patients with the diagnosis of dizziness due to central lesionshospitalized in the departments of neurology and cerebral vascular diseases of People’s hospital 115 fromDecember 2015 to April 2016. Results: Central dizziness is common in male patients (64.5%), with average age 61.5 ± 12.2, and at leastone vascular risk (98.2%). Common dizziness types are vertigo (47.3%) and imbalance (42.7%). Most of them are *Bệnh viện Xuyên Á, **Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: ThS. BS. Phạm Tiến Phương ĐT: 0986545326 Email:drphamtienphuong@gmail.com134 Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y họcacute and sudden (99.1%), over 24 hours (67.9%), happen when sitting (33.9%) or getting up (30.3%), notassociated with positions (86.2%), but with mild intensity (57.8%), without another previous rise (91.7%). Mostof them have focal neurologic signs (82.6%) which are more common at the brainstem than the cerebellum(p=0.001). There are 97.2% patients with normal head impulse test, 36.7% patients with positive test of skewdeviation, 24.8% patients with direction-changing horizontal nystagmus, 100% patients with positive HINTStest. The common causes are cerebral infarction (74.3%) and cerebral hemorrhage (24.8%). The lesions arecommon at brainstem (53.2%) and cerebellum (44%). Conclusions: We conclude that finding the focal neurologic signs and using HINTS test are useful todiagnose the causes of dizziness. Keywords: central dizziness, dizziness types, neurologic signs, HINTS testĐẶT VẤN ĐỀ thương thần kinh trung ương chưa được khảo sát một cách đầy đủ và có hệ thống. Chóng mặt là một triệu chứng thường gặp ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUtại các phòng khám đa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chóng mặt do nguyên nhân tổn thương thần kinh trung ươngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 CHÓNG MẶT DO NGUYÊN NHÂN TỔN THƯƠNG THẦN KINH TRUNG ƯƠNG Phạm Tiến Phương*, Cao Phi Phong**TÓM TẮT Mở đầu: Chóng mặt là một trong những nguyên nhân thường gặp tại phòng cấp cứu. Việc chẩn đoán chóngmặt trung ương đòi hỏi các bác sĩ phải nắm vững các đặc điểm chóng mặt trung ương. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học, nguyên nhân và vị trí tổn thương chóng mặttrung ương. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, mẫu nghiên cứu gồm 109 bệnh nhân đượcchẩn đoán chóng mặt do nguyên nhân tổn thương thần kinh trung ương tại khoa Bệnh lý mạch máu não và khoaNội thần kinh tổng quát bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 12/2015 đến tháng 4/2016. Tất cả bệnh nhân được hỏibệnh sử, khám lâm sàng và khảo sát hình ảnh học CT và/hoặc MRI sọ não. Các số liệu được xử lý thống kê bằngphần mềm EXCEL 2007 và SPSS 22. Kết quả: Chóng mặt trung ương thường gặp ở bệnh nhân nam (64,5%), tuổi trung bình 61,5 ± 12,22, có ítnhất một yếu tố nguy cơ mạch máu (98,2%). Kiểu chóng mặt thường gặp là xoay tròn (47,3%) và mất thăngbằng (42,7%). Đa phần xảy ra cấp, diễn tiến đột ngột (99,1%), kéo dài trên 24 giờ (67,9%), xảy ra lúc đang ngồikhông (33,9%) hoặc mới ngủ dậy (30,3%), không liên quan tư thế (86,2%), cường độ nhẹ (57,8%), không có cơntương tự trước đó (91,7%). Đa phần có dấu thần kinh khu trú (82,6%), gặp ở tổn thương thân não nhiều hơntiểu não (p=0,001). Test lắc đầu ngang bình thường (97,2%), test lệch nghiêng dương tính (36,7%), nystagmusngang đánh hai bên (24,8%), nystagmus dọc hoặc xoay thuần túy (3,7%), và HINTS test dương tính trong tất cảtrường hợp. Nguyên nhân tổn thương thường gặp là nhồi máu não (74,3%), xuất huyết não (24,8%). Vị trí tổnthương thường gặp là thân não (53,2%) và tiểu não (44%). Kết luận: Chúng tôi nhận thấy việc thăm khám các dấu hiệu thần kinh khu trú, và sử dụng HINTS test sẽgiúp định hướng chẩn đoán chóng mặt trung ương. Từ khóa: chóng mặt trung ương, kiểu chóng mặt, dấu hiệu thần kinh, HINTS testABSTRACT DIZZINESS DUE TO CENTRAL LESIONS Pham Tien Phuong, Cao Phi Phong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 134 - 138 Background: Dizziness is one of the most common causes at the emergency department. Diagnosis of centraldizziness requires physicians to know the characteristics of dizziness due to central lesions. Objective: To study the clinical manifestations, neuroimaging, causes and lesions of central dizziness. Subjects and Methods: Case series of 109 patients with the diagnosis of dizziness due to central lesionshospitalized in the departments of neurology and cerebral vascular diseases of People’s hospital 115 fromDecember 2015 to April 2016. Results: Central dizziness is common in male patients (64.5%), with average age 61.5 ± 12.2, and at leastone vascular risk (98.2%). Common dizziness types are vertigo (47.3%) and imbalance (42.7%). Most of them are *Bệnh viện Xuyên Á, **Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: ThS. BS. Phạm Tiến Phương ĐT: 0986545326 Email:drphamtienphuong@gmail.com134 Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y họcacute and sudden (99.1%), over 24 hours (67.9%), happen when sitting (33.9%) or getting up (30.3%), notassociated with positions (86.2%), but with mild intensity (57.8%), without another previous rise (91.7%). Mostof them have focal neurologic signs (82.6%) which are more common at the brainstem than the cerebellum(p=0.001). There are 97.2% patients with normal head impulse test, 36.7% patients with positive test of skewdeviation, 24.8% patients with direction-changing horizontal nystagmus, 100% patients with positive HINTStest. The common causes are cerebral infarction (74.3%) and cerebral hemorrhage (24.8%). The lesions arecommon at brainstem (53.2%) and cerebellum (44%). Conclusions: We conclude that finding the focal neurologic signs and using HINTS test are useful todiagnose the causes of dizziness. Keywords: central dizziness, dizziness types, neurologic signs, HINTS testĐẶT VẤN ĐỀ thương thần kinh trung ương chưa được khảo sát một cách đầy đủ và có hệ thống. Chóng mặt là một triệu chứng thường gặp ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUtại các phòng khám đa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Chóng mặt trung ương Kiểu chóng mặt Dấu hiệu thần kinhTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 248 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 226 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 208 0 0 -
6 trang 206 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 202 0 0 -
8 trang 201 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 199 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 198 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 194 0 0