Nhiều người cho rằng dùng thuốc đông y rất ít khi gây độc, nhưng thực tế không dùng thuốc đúng cách có thể gây ra những hậu quả rất xấu. Do vậy, khi dùng thuốc Đông y, người bệnh cũng cần phải thận trọng- Đau bụng đi tướt: Kiêng dùng quả ngưu bàng, tri mẫu, thiên hoa phấn, chi tử (quả dành dành), sinh địa, tử thảo, sơn đậu căn, lô hội, binh lang (hạt cau), trúc lịch (nước ép ở đọt tre), hoàng dược tử, bá tử nhân, mật ong, nhục thung dung, cùi hồ đào, tỏa dương, đương...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chú ý khi dùng thuốc đông y Chú ý khi dùng thuốc đông yNhiều người cho rằng dùng thuốc đông y rất ít khi gây độc,nhưng thực tế không dùng thuốc đúng cách có thể gây ra nhữnghậu quả rất xấu. Do vậy, khi dùng thuốc Đông y, người bệnhcũng cần phải thận trọng- Đau bụng đi tướt: Kiêng dùng quả ngưu bàng, tri mẫu, thiênhoa phấn, chi tử (quả dành dành), sinh địa, tử thảo, sơn đậu căn,lô hội, binh lang (hạt cau), trúc lịch (nước ép ở đọt tre), hoàngdược tử, bá tử nhân, mật ong, nhục thung dung, cùi hồ đào, tỏadương, đương quy, thục địa, thủ ô, a giao, thiên đông, hoàngtinh, bách hợp, câu khởi tử, quả dâu, hạn liên thảo, trinh nữ tử,miết giáp (ba ba), vừng đen.- Tì vị hư hàn, cần thận trọng khi dùng thạch cao, tri mẫu, thiênhoa phấn, hoàng cầm, hoàng bá, long đảm thảo, khổ sâm, sinhđịa, huyền sâm, đại thạch diệp, thanh đại, sơn đậu căn, lô hội,chỉ thực, xuyên luyện tử, hoàng dược tử, từ thạch, mạch mônđông, thiên môn đông, hạn liên thảo, quy bản (mai rùa), ba ba.- Ra mồ hôi trộm: kiêng dùng ma hoàng.- Tăng huyết áp, kiêng dùng ma hoàng, thận trọng trong việcdùng dương kim hoa.- Người có bệnh về động mạch vành, tim đập quá nhanh, kiêngdùng ma hoàng.- Khi bị nôn, kiêng dùng thương nhĩ tử, hoàng dược tử, hoàngliên (nếu là hư hàn).- Ăn uống không biết ngon miệng (chán ăn), kiêng dùng chi tử,hoàng cầm, huyền sâm, sơn đậu căn, lô hội, phòng kỷ, a giao vàba ba.- Các chứng xuất huyết: Kiêng dùng quế chi (nhiệt mạnh) nhađảm tử (xuất huyết dạ dày và ruột), nhục quế (huyết nhiệt), tamthất (trường hợp âm hư có nhiệt), xuyên khung, tạo giác (bồ kết)khạc ra máu, lộc nhung (nhung hươu – nếu là dương nhiệt).- Các chứng huyết hư: Kiêng dùng cào bản, thương nhĩ tử, ngântử hồ, toàn hạt.- Trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ, kiêng dùng đại hoàng,phan tử diệp, mạch nha.- Thời gian hành kinh, cẩn thận trong việc dùng quế chi, đạihoàng, phan tử diệp.- Khi kinh nguyệt ra quá nhiều, cẩn thận trong khi dùng đan bì,xuyên khung, tam lang, nga truật, ngưu tất.- Khi bị thong manh mắt, kiêng dùng thạch dương tử, dươngkim hoa, thục địa.- Khi đầy bụng: Kiêng dùng sinh địa, hoài sơn, đại táo, đườngmạch nha, mật ong, đương quy, thục địa, cùi long nhãn, hoàngtinh, kha tử.- Khi bị thũng nước do tỳ hư, kiêng dùng nha đảm tử, hoàngdược tử, chu sa, đại phong tử.- Sốt do cảm hàn bên ngoài, kiêng dùng địa cốt bì, ngân tử hồ,dương kim hoa, hoàng kỳ, đông trùng hạ thảo, thạch môn đông,hạt ngũ vị, ô mai, ngũ bội tử, rễ ma hoàng, kha tử.- Người hư nhược (gầy yếu) cẩn thận trong khi dùng cam toại,đại kích, nguyên hoa, ba đậu, thiên kim tử, uy linh tiên, dươngkim hoa, thường sơn, đảm phàn, lê lô, minh phàn, ban miệu.- Người khí hư, kiêng dùng thanh bì, hạt cải củ.- Da dễ bị dị ứng, kiêng dùng hạt cải trắng.- Viêm loét dạ dày, cần thận trọng khi dùng viễn chí, tạo phân.- Chứng thực, chứng nhiệt kiêng dùng nhân sâm.- Phụ nữ có thai kiêng dùng đan bì, thận trọng khi dùng quế chi,tê giác, ngưu bàng, mộc thông, thông thảo, hạt đông quỳ, gừngkhô, chỉ thực, dương kim hoa, đại giả thạch, băng phiến, quybản, xích thạch chi, xạ can, đại hoàng, mang tiêu, phan tả diệp,lô hội, cam toại, ba kích, nguyên hoa, ba đậu, quả khiên ngưu,thương lục, thiên kim tử, cù mạch, phụ tử, ô đầu, bồ hoàng, nhuhương, một dược, tam lăng, nga truật, hổ tượng, đào nhân, ngưutất, xuyên sơn giáp.- Người bị bệnh thận kiêng dùng thu thạch