CHUA CHÁT
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 127.73 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Công dụng: - Bộ phận dùng: Quả tươi dùng để ăn và chế biến một loại số thực phẩm. Quả khô làm thuốc với tên dược liệu là Sơn tra. - Thành phần hoá học: Quả chứa 16,4% đường; 2,76% tanin; 2,7% acid hữu cơ (gồm acid tartric, acid citric và ascorbic) và các chất hữu cơ khác. Ngoài ra, trong quả còn chứa lượng nhỏ tinh dầu. - Công dụng: Quả tươi dùng để ăn, có vị hơi chua chát. Ngoài ra còn dùng làm nguyên liệu để sản xuất rượu vang, nước quả ép. Quả chua chát khô...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHUA CHÁT CHUA CHÁT Công dụng: - Bộ phận dùng: Quả tươi dùng để ăn và chế biến một loại số thựcphẩm. Quả khô làm thuốc với tên dược liệu là Sơn tra. - Thành phần hoá học : Quả chứa 16,4% đường; 2,76% tanin; 2,7%acid hữu cơ (gồm acid tartric, acid citric và ascorbic) và các chất hữu cơkhác. Ngoài ra, trong quả còn chứa lượng nhỏ tinh dầu. - Công dụng: Quả tươi dùng để ăn, có vị hơi chua chát. Ngoài ra còndùng làm nguyên liệu để sản xuất rượu vang, nước quả ép. Quả chua chátkhô là thành phần của nhiều loại thực phẩm chức năng: Cháo Sơn tra tiêuthục (quả chua chát, gạo, đường trắng), trà Sơn tra tiêu mỡ, giảm mỡ máu(quả chua chát, cúc hoa, thảo quyết minh), trà Sơn tra trị cảm (quả chua chát,hoa kim ngân,...). Quả khô được dùng phổ biến trong Đông y với tên là Sơntra, có tính năng tiêu thực, kiện vị, hành khí tán ứ; trị các chứng ăn khôngtiêu, đầy hơi, ợ chua, đau bụng ứ huyết sau khi đẻ, tả lỵ, lở sơn. Sơn tra còndùng để điều trị chứng lipid huyết cao. Hình thái: Cây gỗ lớn, cao 10 - 15 m. Cây non và cành non có lông, saunhẵn. Lá mọc so le, mép có răng cưa không đều, hình trứng hoặc bầu dục,kích thước 6 - 15 x 3 - 6 cm, đầu nhọn, gốc tròn, mặt trên xanh lục sẫm, mặtdưới xanh nhạt, cuống lá dài 2-3 cm. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hình tán, 3 - 5hoa màu trắng; đài 5 răng nhọn, có lông; tràng 5 cánh tròn rộng; nhị nhiều,ngắn hơn tràng. Quả tròn hơi dẹt, đường kính 5 - 6 cm, cao 4 - 5 c m, 5 ô, lúcnon xanh bóng có chấm mờ, khi chín vàng lục; hạt màu nâu sẫm. Phân bố: - Việt Nam: Quảng Nam (Trà Linh, Trà Cang và Trà Nam, huyệnTrà My), Kon Tum (núi Tu Mơ Rông và huyện Đắc Tô), Lâm Đồng (núiLangbian huyện Lạc Dương), Lạng Sơn (nhập trồng tại huyện Cao Lộc). - Thế giới: Gặp ở Châu âu, một số nước Trung Á, Trung Quốc(Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hồ Nam, Giang Tây, Vân Nam, TriếtGiang, Đài Loan), Ấn Độ, Lào, Nhật Bản. Đặc điểm sinh học: Chua chát là cây gỗ nhỡ ưa sáng, mọc rải rác ven rừng kín thườngxanh, hoặc mọc xen với các cây khác dọc hành lang ven suối, dưới tán rừng,trên nương rẫy. Cây rụng lá váo mùa đông, ra hoa và lá non vào đầu mùaxuân. Phân bố tự nhiên ở độ cao khoảng 1600 - 1900 m. Khi đưa xuốngtrồng thử tại Trạm nghiên cứu dược liệu tỉnh Kon Tum (độ cao trên 500m),cây sinh trưởng tốt, đôi khi ra hoa nhưng không đậu quả. Trong khi đó câynhập trồng tại một số xã thuộc huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn sinh trưởngtốt, cho năng suất quả cao. Cây tái sinh chủ yếu bằng hạt, có thể nhân giốngbằng chiết cành, ghép chồi. Các cây nhỏ khi bị chặt, phần gốc và rễ đâmchồi, có thể tách các chồi từ rễ làm cây giống để trồng. Mùa hoa: tháng 1 - 3,mùa quả: tháng 7 - 9. CÂY LÁ LỐT Công dụng: - Bộ phận dùng: Lá tươi dùng làm thực phẩm và gia vị. Phần trênđất, cành và thân không lá dùng tươi hoặc khô để làm thuốc. - Thành phần hoá học : Trong lá tươi chứa 86,5% nước; 4,3%protein; 5,4% gluxit; 2,5% chất xơ; 1,3% chất khoáng; 260 mg% canxi; 980mg% phốt pho; 8,1 mg% caroten; 34 mg% vitamin C và 0,4 mg% sắt Phầntrên đất của cây lá lốt chứa một số hợp chất thuộc các nhóm alcaloid,avonoid, antronoid, tan nin, acid min, đường và tinh dầu. - Công dụng: Lá lốt chủ yếu được trồng và thu hái trong tự nhiên đểlàm rau ăn và gia vị trong chế biến thực phẩm. Trong y học dân tộc, các bộphận của cây lá lốt được sử dụng để chữa nhiều bệnh. Người Hmông (LàoCai, Hoà Bình) dùng thân cây lá lốt già sắc hoặc ngâm rượu uống chữa bệnhđau xương, thấp khớp; người Mường (Thanh Hoá) dùng rễ lá lốt sắc đặcuống để chữa bệnh thổ huyết. Hình thái: Cây thảo nhiều năm, cao 30-40 cm. Thân màu xanh, đôi khi nâu,phồng lên ở các mấu, khi non phủ lông tơ mịn. Lá đơn, nguyên, mọc so le,dài 10-13 cm, rộng 8-9 cm, gốc hình tim, mũi nhọn, mặt trên nhẵn, mặt dướicó tuyến tinh dầu và phủ lông thưa ở gân; gân lá hình mạng lưới; cuống ládài 2,0-2,5 cm. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành bông đơn tính, dài khoảng 1,5cm. Trục bông cái có lông, lá bắc có phiến tròn không cuống. Nhị ngắn, bầunhẵn hình trứng nằm sâu trong trục bông, vòi nhuỵ chẻ 3. Quả mọng, chứa 1hạt. Toàn cây chứa tinh dầu có mùi thơm đặc trưng. Phân bố: - Việt Nam: Lá lốt mọc hoang và được trồng khắp nơi, đặc biệt làcác tỉnh trung du núi thấp dưới 1.000m. - Thế giới: Lào, Campuchia và được trồng ở một số nước ĐôngNam Á, Ấn Độ, Hawaii, một số vùng ở Mỹ. Đặc điểm sinh học: Lá lốt là cây ưa ẩm và ưa bóng, thường mọc thành đám lớn vensuối, ven rừng, dọc các chân núi đá vôi, bờ ao hoặc các bờ tre quanh vườnnhà. Khi mọc dựa vào các cây khác, lá lốt có thể cao tới 80-100 cm. Lá lốt làcây thường xanh, chịu ẩm khá tốt; nhưng trong điều kiện khô hạn cây sinhtrưởng chậm, kích thước cây nhỏ. Cây ra hoa, quả hàng năm vào tháng 8-9.Tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng chồi từ thân rễ. Khi nhập trồng tại Mỹ, lá lốtsinh trưởng rất chậm, lá mỏng nhưng mùi rất thơm. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHUA CHÁT CHUA CHÁT Công dụng: - Bộ phận dùng: Quả tươi dùng để ăn và chế biến một loại số thựcphẩm. Quả khô làm thuốc với tên dược liệu là Sơn tra. - Thành phần hoá học : Quả chứa 16,4% đường; 2,76% tanin; 2,7%acid hữu cơ (gồm acid tartric, acid citric và ascorbic) và các chất hữu cơkhác. Ngoài ra, trong quả còn chứa lượng nhỏ tinh dầu. - Công dụng: Quả tươi dùng để ăn, có vị hơi chua chát. Ngoài ra còndùng làm nguyên liệu để sản xuất rượu vang, nước quả ép. Quả chua chátkhô là thành phần của nhiều loại thực phẩm chức năng: Cháo Sơn tra tiêuthục (quả chua chát, gạo, đường trắng), trà Sơn tra tiêu mỡ, giảm mỡ máu(quả chua chát, cúc hoa, thảo quyết minh), trà Sơn tra trị cảm (quả chua chát,hoa kim ngân,...). Quả khô được dùng phổ biến trong Đông y với tên là Sơntra, có tính năng tiêu thực, kiện vị, hành khí tán ứ; trị các chứng ăn khôngtiêu, đầy hơi, ợ chua, đau bụng ứ huyết sau khi đẻ, tả lỵ, lở sơn. Sơn tra còndùng để điều trị chứng lipid huyết cao. Hình thái: Cây gỗ lớn, cao 10 - 15 m. Cây non và cành non có lông, saunhẵn. Lá mọc so le, mép có răng cưa không đều, hình trứng hoặc bầu dục,kích thước 6 - 15 x 3 - 6 cm, đầu nhọn, gốc tròn, mặt trên xanh lục sẫm, mặtdưới xanh nhạt, cuống lá dài 2-3 cm. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hình tán, 3 - 5hoa màu trắng; đài 5 răng nhọn, có lông; tràng 5 cánh tròn rộng; nhị nhiều,ngắn hơn tràng. Quả tròn hơi dẹt, đường kính 5 - 6 cm, cao 4 - 5 c m, 5 ô, lúcnon xanh bóng có chấm mờ, khi chín vàng lục; hạt màu nâu sẫm. Phân bố: - Việt Nam: Quảng Nam (Trà Linh, Trà Cang và Trà Nam, huyệnTrà My), Kon Tum (núi Tu Mơ Rông và huyện Đắc Tô), Lâm Đồng (núiLangbian huyện Lạc Dương), Lạng Sơn (nhập trồng tại huyện Cao Lộc). - Thế giới: Gặp ở Châu âu, một số nước Trung Á, Trung Quốc(Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Hồ Nam, Giang Tây, Vân Nam, TriếtGiang, Đài Loan), Ấn Độ, Lào, Nhật Bản. Đặc điểm sinh học: Chua chát là cây gỗ nhỡ ưa sáng, mọc rải rác ven rừng kín thườngxanh, hoặc mọc xen với các cây khác dọc hành lang ven suối, dưới tán rừng,trên nương rẫy. Cây rụng lá váo mùa đông, ra hoa và lá non vào đầu mùaxuân. Phân bố tự nhiên ở độ cao khoảng 1600 - 1900 m. Khi đưa xuốngtrồng thử tại Trạm nghiên cứu dược liệu tỉnh Kon Tum (độ cao trên 500m),cây sinh trưởng tốt, đôi khi ra hoa nhưng không đậu quả. Trong khi đó câynhập trồng tại một số xã thuộc huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn sinh trưởngtốt, cho năng suất quả cao. Cây tái sinh chủ yếu bằng hạt, có thể nhân giốngbằng chiết cành, ghép chồi. Các cây nhỏ khi bị chặt, phần gốc và rễ đâmchồi, có thể tách các chồi từ rễ làm cây giống để trồng. Mùa hoa: tháng 1 - 3,mùa quả: tháng 7 - 9. CÂY LÁ LỐT Công dụng: - Bộ phận dùng: Lá tươi dùng làm thực phẩm và gia vị. Phần trênđất, cành và thân không lá dùng tươi hoặc khô để làm thuốc. - Thành phần hoá học : Trong lá tươi chứa 86,5% nước; 4,3%protein; 5,4% gluxit; 2,5% chất xơ; 1,3% chất khoáng; 260 mg% canxi; 980mg% phốt pho; 8,1 mg% caroten; 34 mg% vitamin C và 0,4 mg% sắt Phầntrên đất của cây lá lốt chứa một số hợp chất thuộc các nhóm alcaloid,avonoid, antronoid, tan nin, acid min, đường và tinh dầu. - Công dụng: Lá lốt chủ yếu được trồng và thu hái trong tự nhiên đểlàm rau ăn và gia vị trong chế biến thực phẩm. Trong y học dân tộc, các bộphận của cây lá lốt được sử dụng để chữa nhiều bệnh. Người Hmông (LàoCai, Hoà Bình) dùng thân cây lá lốt già sắc hoặc ngâm rượu uống chữa bệnhđau xương, thấp khớp; người Mường (Thanh Hoá) dùng rễ lá lốt sắc đặcuống để chữa bệnh thổ huyết. Hình thái: Cây thảo nhiều năm, cao 30-40 cm. Thân màu xanh, đôi khi nâu,phồng lên ở các mấu, khi non phủ lông tơ mịn. Lá đơn, nguyên, mọc so le,dài 10-13 cm, rộng 8-9 cm, gốc hình tim, mũi nhọn, mặt trên nhẵn, mặt dướicó tuyến tinh dầu và phủ lông thưa ở gân; gân lá hình mạng lưới; cuống ládài 2,0-2,5 cm. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành bông đơn tính, dài khoảng 1,5cm. Trục bông cái có lông, lá bắc có phiến tròn không cuống. Nhị ngắn, bầunhẵn hình trứng nằm sâu trong trục bông, vòi nhuỵ chẻ 3. Quả mọng, chứa 1hạt. Toàn cây chứa tinh dầu có mùi thơm đặc trưng. Phân bố: - Việt Nam: Lá lốt mọc hoang và được trồng khắp nơi, đặc biệt làcác tỉnh trung du núi thấp dưới 1.000m. - Thế giới: Lào, Campuchia và được trồng ở một số nước ĐôngNam Á, Ấn Độ, Hawaii, một số vùng ở Mỹ. Đặc điểm sinh học: Lá lốt là cây ưa ẩm và ưa bóng, thường mọc thành đám lớn vensuối, ven rừng, dọc các chân núi đá vôi, bờ ao hoặc các bờ tre quanh vườnnhà. Khi mọc dựa vào các cây khác, lá lốt có thể cao tới 80-100 cm. Lá lốt làcây thường xanh, chịu ẩm khá tốt; nhưng trong điều kiện khô hạn cây sinhtrưởng chậm, kích thước cây nhỏ. Cây ra hoa, quả hàng năm vào tháng 8-9.Tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng chồi từ thân rễ. Khi nhập trồng tại Mỹ, lá lốtsinh trưởng rất chậm, lá mỏng nhưng mùi rất thơm. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chua chát giống cây lâm nghiệp tài liệu lâm nghiệp đặc điểm cây lâm nghiệp công dụng cây lâm nghGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu sản xuất ván dăm sử dụng nguyên liệu gỗ cây hông và keo PMDI
10 trang 107 0 0 -
8 trang 95 0 0
-
9 trang 86 0 0
-
Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 3
11 trang 54 0 0 -
GIÁO TRÌNH ĐO ĐẠC LÂM NGHIỆP PHẦN 2
13 trang 48 0 0 -
Giáo trình đo đạc lâm nghiệp - ThS. Nguyễn Thanh Tiến
214 trang 45 0 0 -
GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP part 10
6 trang 42 0 0 -
Cẩm nang ngành lâm nghiệp-Chương 15
76 trang 36 0 0 -
Giáo trình : Khoa học Trồng và chăm sóc rừng part 3
9 trang 34 0 0 -
Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 10
11 trang 33 0 0