Thông tin tài liệu:
Ý tưởng dùng sinh vật để làm chỉ thị cho tính chất môi trường sống của chúngphổ biến hiện nay, và từ indicator hoặc indicator species có thể sử dụng và đượchiểu theo nhiều cách khác nhau.Thí dụ một số loài được biết là có nhu cầu riêng biệt với hàm lượng chất dinhdưỡng hoặc với mức độ oxy hòa tan trong thuỷ vực khác nhau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG 1 SINH VẬT CHỈ THỊ CHƯƠNG 1 SINH VẬT CHỈ THỊ Ý tưởng dùng sinh vật để làm chỉ thị cho tính chất môi trường sống của chúngphổ biến hiện nay, và từ indicator hoặc indicator species có thể sử dụng và đượchiểu theo nhiều cách khác nhau. Thí dụ một số loài được biết là có nhu cầu riêng biệt với hàm lượng chất dinhdưỡng hoặc với mức độ oxy hòa tan trong thuỷ vực khác nhau. Điều này khi đượcxác định rõ sự hiện diện của các loài riêng biệ t trong môi trường chúng sống sẽphản ảnh điều kiện xác định hoặc các thông số về môi trường trong khoảng giớihạn chịu đựng của chúng. Khái niệm vật chỉ thị này có thể phát tri ển hơn nữakhông phải chỉ là sự ghi nhận đơn giản về sự hiện diện hoặc vắng mặt của loài. Một vài sinh vật chỉ thị tiếp tục tồn tạ i trong môi trường bị ô nhiễm nhưng phảichịu đựng những stress về vật lý làm cho tỉ lệ tăng trưởng giảm, khã năng sinh sảnkém hoặc tập quán sống sẽ thay đổi. Đây chính là một sự xét nghiệm sinh học củasự ô nhiễm môi trường và cho phép chúng ta khám phá ra sự thay đổi và có thể ướclượng cường độ của nó, vật chỉ thị sẽ trở thành vật cảm quan sinh học cho sựnhiễm bẩn này hoặc được gọi là stressor. Khái niệm khác với từ biological indicator là khái niệm sinh v ật tích lũy v ật ch ấttrong mô của chúng theo cách như th ế nào đó phản ứng với các chất ô nhiễm. Lúcnày vật chỉ thị được thu và qua phân tích mô của chúng về mặt hóa học thì có th ểước lượng nồng độ môi trường tồn tại. Như sinh vật được gọi là bio-accumulatorscuả các chất này và chúng thường có lợi riêng biệt khi các chất này có mức độ rấtthấp trong môi trường. Trong các thuỷ vực nước ngọt, trước đây cách tiếp cận phổ biến nhất thườngdùng đó là từ indicator bằng sự cảm quan của giấy qùy sinh học (giấy nhuộm quỳdùng để thử xem một dung dịch là acid hoăc kiềm). Một số nhà nghiên cứu đã sửdụng phân tích hóa học tế bào mô xem như là ý nghĩa đánh giá mức độ ô nhiễmmôi trường trong nước ngọt. I. CHỈ THỊ Chỉ thị loài bao gồm các loài mẫn cảm với điều kiện sinh lý và sinh hóa. Nói chunglà sự hiện diện và thay đổi số lượng các loài chỉ thị sự ô nhiễm và xáo trộn củamôi trường. Vài loài địa y được biết như là loài chỉ thị sự mẫn cảm với ô nhiễmSO2. Việc sử dụng các loài cây này như là ch ỉ thị sinh vật của sự ô nhiễm khôngkhí cũng đã được biết cách đây 130 năm.Cũng như từng cá thể loài phản ứng như là vật chỉ thị môi trường, vài nhóm cây,con cũng là vật chỉ thị cho một số điều kiện môi trường nào đó. Đặc tính của cácnhóm thực vật phát triển trên đất serpentine có nồng độ calcium thấp và magne caotrong môi trường là một thí dụ điển hình của nhóm cây chỉ thị môi trường. Tại BắcMỹ, ở đất serpentine thường chỉ có các nhóm cây phát triển rời rạc và lùn làQuercus durata va cupressus sargentii. Vài loài cây không th ể nào ch ống ch ịu đượcsự xáo trộn và có thể là các cây chỉ thị cho tuổi của rừng cây. Tại Anh qu ốc, H ộibảo tồn rừng quốc gia phát triển một phương pháp thu thập dữ liệu và xếp nhómcác giá trị của các loại cây gỗ qúi hiếm tại phía nam Anh quốc.Các chỉ thị sinh học có thể được sử dung trong đánh giá sinh thái, đ ặc biệt làtrường hợp của nhóm quần thể chỉ thị điều kiện khu vực cần thiết phải được bảotồn. Chỉ thị loài cũng được dùng trong điều kiện đánh giá môi trường và trong việcsử dụng để làm bản đồ về sự mẫn cảm đối với môi trường.Các chỉ thị sinh vật môi trường khác nhau có thể xếp thành nhóm theo những tiêuđề sau:1.Tính chất mẫn cảm (Sentinels) : các loại mẫn c ảm đặc trưng cho các điều kiệnkhông điển hình như là các công cụ để dự đoán môi trường2.Các công cụ thăm dò (Detector) : những loài xuất hiện tự nhiên trong môi trườngcó thể dùng để đo đạc sự phản ứng và thích nghi đối với sự thay đổi của môitrường (thay đổi tuổi, nhóm loài, giảm kích thước quần thể, tập quán sống..). Đấthoang hóa (heathland) thường đặc trưng của đất nghèo các chất dinh dưỡng và vàiloài cây có thể được sử dụng làm các chỉ thị cho kiểu đất rừng.3. Các công cụ khai thác (Exploiter): Các loài có th ể ch ỉ th ị cho s ự xáo tr ộn hay ônhiễm môi trường thí dụ các tập quán của các loài thủy sinh vật, sự hiện di ện c ủacác loài giun và các loài giun đỏ chỉ thị sự ô nhiễm của môi trường.4.Các công cụ tích lũy sinh học (Accumulator): các loài tích lũy sinh h ọc bao g ồmhóa chất trong mô của chúng thí dụ các loài địa y.5.Các sinh vật thử nghiệm (Bioassay): Các sinh vật chọn lọc đôi khi có thể đượcsử dụng như là các chất trong phòng thí nghiệm để xác định sự hiện diện hoặc vànồng độ các chất ô nhiễm. II.CHỈ SỐ Có nhiều thử nghiệm lý thú nhằm thử đo đạc tính chất của môi trừơng. Các thửnghiệm này thường được thực hiện dựa trên ảnh hưởng của sự ô nhiễm môitrường và bằng sự phân hủy môi trường. Tại USA, kể từ năm 1970 đã có nhiềutiến bộ và kết qủa về tình trạng môi trường. Thí dụ Ủy Ban Về Chất Lượng MôiTrường và Hiệp Hội Bảo Vệ Các Loài Hoang Dã Quốc Gia (N WF) đã xuất bảnmột báo cáo về ý kiến của công chúng về các vấ n đề liên quan đến môi trường. Đólà mốc đầu tiên của thử nghiệm nhằm khảo sát tính chất c ủ a môi trường. Sau đómột chương trình được thực hiện bởi NWF cũng được thực hiện phối hợp vớiNWF (National Wildlife Federation).Các đánh giá sinh thái đã được thực hiện để nghiên cứu về sự mẫn cảm của mộtkhu vực khảo sát nào đó đối với vài sự thay đổi môi trường và ảnh hưởng đếnmột vài vùng lân cận của hệ sinh thái. Sự lan rộng có thể làm ô nhiểm và gây thi ệthại được diễn đạt dưới chỉ số môi trường hay chỉ số sinh học.Các thí dụ về chỉ số sinh học bao gồm cả các chỉ số dùng để quan trắc chất lượngnước trên cơ sở các loài chỉ thị và mực độ mẫn cảm của các loài chỉ thị đối với sựô nhiễm của môi trường. Thí dụ vào năm 1964, Woodiwiss mô t ả một chỉ thị sinhhọc, rất dễ dàng tính toán, dựa vào các chỉ thị loài và cân tr ọ ng lượng của chúngdựa trên số nhóm loài nào đá trong m ối quan hệ giữa sự mẫn cảm của chúng đốivới sự ô nhiễm hữu cơ. Số lượng nhóm sinh vật với sự hiện diện hoặ ...