Vận chuyển là một quá trình không thể thiếu trong sản xuất công nghiệp. Cácmáy và thiết bị vận chuyển được sử dụng để vận chuyển nguyên vật liệu, bán thànhphẩm, thành phẩm trong dây chuyền sản xuất.Theo phương thức làm việc, các thiết bị vận chuyển được chia thành hai loạisau đây: Loại vận chuyển liên tục: gồm có băng tải, vít tải, gàu tải, các thiết bị vậnchuyển bằng không khí, bằng thủy lực, … Loại vận chuyển gián đoạn: gồm có cẩu, palăng, cầu trục, thang máy,…...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 2: Quá trình và thiết bị vận chuyển Chương 2. QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ VẬN CHUYỂN2.3. Quá trình và thiết bị vận chuyển vật liệu rời2.3.1. Khái niệm chung Vận chuyển là một quá trình không thể thiếu trong sản xuất công nghiệp. Cácmáy và thiết bị vận chuyển được sử dụng để vận chuyển nguyên vật liệu, bán thànhphẩm, thành phẩm trong dây chuyền sản xuất. Theo phương thức làm việc, các thiết bị vận chuyển được chia thành hai loạisau đây: - Loại vận chuyển liên tục: gồm có băng tải, vít tải, gàu tải, các thiết bị vậnchuyển bằng không khí, bằng thủy lực, … - Loại vận chuyển gián đoạn: gồm có cẩu, palăng, cầu trục, thang máy,… Trong các nhà máy sản xuất và chế biến thực phẩm, để vận chuyển nhữngvật liệu rời, vật liệu đóng túi, những kiện hàng hoặc những vật liệu đơn chiếc theophương nằm ngang, thẳng đứng hoặc nghiêng, chủ yếu dùng máy và thiết bị vậnchuyển liên tục. Khác với loại làm việc gián đoạn, những máy và thiết bị vận chuyểnliên tục có thể làm việc trong một thời gian không giới hạn, chuyên chở vật liệu theomột hướng nhất định không dừng khi nạp liệu và tháo liệu. Nhờ vậy năng suất củachúng tương đối lớn hơn so với loại làm việc gián đoạn. Các máy và thiết bị vận chuyển liên tục hiện nay có thể chia ra hai nhómchính: - Máy có bộ phận kéo: gồm có băng tải, xích tải, cào tải, gàu tải, nội tải, giátải. - Máy không có bộ phận kéo: gồm các loại vít tải, các máy vận chuyển quántính, các hệ thống vận chuyển bằng không khí và thủy lực. Tuy nhiên ở chương này chúng ta sẽ nghiên cứu các thiết bị vận chuyển đượcchia thành hai nhóm: thiết bị vận chuyển cơ học và thiết bị vận chuyển bằng khí nén.2.3.2. Các thiết bị vận chuyển cơ học 2.3.2.1. Băng tải Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động: (hình 4.44). Băng tải gồm có tấm băng 3uốn cong trên tang dẫn 5 và tang căng 1. Tấm băng vừa là bộ phận kéo, vừa là bộphận tải liệu. Chuyển động được nhờ lực ma sát xuất hiện khi tăng dẫn quay. Độngcơ cùng với hộp giảm tốc và các nối trục là các cơ cấu truyền động của máy. Phễu2 để nạp vật liệu, phểu 6 để tháo liệu. Bộ phận cạo 7 để làm sạch tấm băng. Tấmbăng được căng sơ bộ nhờ bộ phận căng 8 lắp ở tang cuối máy hoặc lắp ở nhánhkhông tải. Tất cả các cụm máy nêu ở trên đều được lắp trên một khung đở. Khi làm 1việc, tấm băng dịch chuyển trên giá đở trục lăn 4, 9 mang theo vật liệu từ phểu nạpliệu đến phểu tháo. Quá trình tháo liệu tiến hành ở tang đầu máy. Hình 4.44. Băng tải cố định Ưu điểm: - An toàn cao, cấu tạo đơn giản, bền. - Có khả năng vận chuyển vật liệu rời và đơn chiếc theo các hướng nằmngang, nằm nghiêng và kết hợp cả hai. - Vốn đầu tư và chế tạo không lớn; có thể tự động hóa. - Vận hành đơn giản, bảo dưỡng dễ dàng. - Làm việc không ồn. - Năng suất cao, tiêu hao năng lượng ít. Nhược điểm: - Băng tải có độ dốc cho phép không cao, thường từ 16-24° tùy theo vật liệu; - Không thể vận chuyển theo đường cong; - Không vận chuyển được vật liệu dẻo, dính kết. Sau đây là sơ đồ phân loại các băng tải dùng trong nhà máy lương thực thựcphẩm. (hình 4.45). 2 Hình 4.45. Sơ đồ các dạng băng tải a) Nằm ngang; b,c,d) Có đường vận chuyển phối hợp; e) Có xe tháo liệu; f)Lưu động2.3.2.2. Gàu tải Để vận chuyển những vật liệu rời (dạng bột, hạt, cục nhỏ) đi theo phươngthẳng đứng hoặc nghiêng trên 50° người ta dùng gàu tải. Cấu tạo: Gàu tải gồm những bộ phận sau: - Bộ phận kéo dài vô tận mang nhiều gàu và uốn vòng qua tang (hoặc đĩa xích)trên và dưới của máy. - Chân máy gồm có tang (hoặc đĩa xích), trục lắp tang, vỏ và hộp nạp liệu. - Đầu máy gồm có trục dẫn động, tang (hoặc đĩa xích), bộ phận truyền độngvà bộ phận tháo liệu. - Thân máy gồm nhiều đoạn ống có tiết diện tròn hoặc chữ nhật nối với nhaubằng bích, nằm giữa khoảng giữa đầu và chân gàu tải, bao kín bộ phận kéo. Nguyên tắc làm việc: Khi làm việc thì gàu xúc vật liệu ở khu vực chân máyvà vận chuyển lên phía đầu máy. Ở đây, dưới tác dụng của trọng lực và lực quántính, vật liệu được đổ từ gàu vào bộ phận tháo liệu rồi từ đó chuyển tới nơi sửdụng. Vật liệu rời được vận chuyển bằng gàu tải gồm nhiều dạng: dạng bột (hoặcbụi), dạng hạt, dạng cục. 3 Hình 4.45. Hình dạng chung của gàu tải 1. Băng; 2. Gàu; 3. Tang đầu máy; 4. Tang chân máy; 5. Bệ gàu tải; 6. Phễu nạp liệu; 7. Bộ phận căng; 8. Cửa quan sát; 9. Trục đầu máy; 10. Đầu gàu tải; 11. Cửa tháo liệu. Ưu điểm: - Cấu tạo đơn giản, kích thước chiếm chỗ nhỏ. - Có khả năng vận chuyển vật liệu lên một độ cao khá ...