Thông tin tài liệu:
Sự ra đời và phát triển của tín dụng: Phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở ra đời quan hệ tín dụng. Hình thức đầu tiên, sơ khai nhất đó là tín dụng nặng lãi, phát triển và phổ biến ở thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến. Với đặc điểm lãi suất rất cao, phục vụ cho tiêu dùng trong trường hợp khẩn cấp là chính....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 2: TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG
Chương 2
TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT TÍN
DỤNG
I- KHÁI NIỆM TÍN DỤNG.
1- Sự ra đời và phát triển của tín dụng.
Phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của quan hệ sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở ra đời quan hệ tín dụng.
Hình thức đầu tiên, sơ khai nhất đó là tín dụng nặng lãi, phát
triển và phổ biến ở thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến.
Với đặc điểm lãi suất rất cao, phục vụ cho tiêu dùng trong trường
hợp khẩn cấp là chính.
Tín dụng tư bản chủ nghĩa ra đời và phát triển từng bước đáp
ứng nhu cầu về vốn cho các nhà tư bản, chủ thể kinh tế, nhà
nước... với mức lãi suất thấp hơn. Tín dụng tư bản rất đa dạng,
biểu hiện dưới nhiều hình thức, bao gồm : Tín dụng thương mại,
tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước..trong đó tín dụng ngân hàng
đóng vai trò quan trong cho sự phát triển kinh tế.
Phân công lao động xã Phân hóa xã hội:
hội, - Hình thanh nên tầng lớp chiếm hữu nhiều tư liệu sản
chiếm hữu tư nhân về tư xuất trở nên giàu có, của cải dư thừa sẵn sàng cho
liệu sản xuất vay.
-Tầng lớp còn lại đại đa số là lao động chiếm hữu ít tư
liệu sản xuất trở nên nghèo khó, sản phẩm Sx ra không
đủ đáp ứng nhu cầu dẫn đến phải vay mượn. Quan hệ
tín dụng hình thành.
Tin dụng nặng lãi: phổ biến
và phát triển trong chế độ
chiếm hữu nô lệ và chế độ
phong kiến. Với đặc trung lãi
suất rất cao, quan hệ tín dụng Tín dụng tư bản chủ nghĩa xuất
nhằm mục đích cho tiêu dùng hiện với nhiều hình thức đa dạng:
cấp bách, không gắn liền với tín dụng thương mại, tín dụng
sản xuất-thậm chí còn triệt tiêu ngân hàng, tín dụng nhà nước với
sản xuất lãi suất phù hợp hơn và phục vụ
cho SXKD và tiêu dùng
Tóm lại chế độ tư hữu là cở sở ra đời quan hệ tín dụng.
Giai đọan đầu quan hệ tín dụng rất thô sơ, chủ yếu là quan
hệ vay mượn trực tiếp bằng hàng hóa, tiền bạc nhằm phục
vụ cho nhu cầu tiều dùng là chính. Về sau khi sản xuất và
lưu thông hàng hóa phát triển, quan hệ tín dụng không ngừng
mở rộng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, là sản phẩm của nền
kinh tế hàng hóa và là động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng
hóa phát triển.
2- Sự tồn tại và phát triển của tín dụng trong nền kinh hiên
nay
- Xuất phát từ đặc điểm chu chuyển vốn tiền tệ trong
nền kinh tế:
+ Do đặc điểm tuần hoàn vốn của DN trong SXKD;
+ Do sự không thống nhất giữa thu nhập và chi tiêu của
cá nhân, hộ gia đình;
+ Do sự không trùng khớp giữa thu và chi của NSNN.
- Xuất phát từ nhu cầu đầu tư và sinh lợi của các chủ thể
trong nền kinh tế
+ Có những chủ thể dư vốn muốn có nhu cầu sinh
lợi từ đồng tiền nhàn rỗi;
+ Có những chủ thể thiếu vốn nhưng muốn mở
rộng kinh doanh để kiếm lợi nhiều hơn từ nguồn vốn
3- Khái niệm và đặc điểm của tín dụng.
a- Khái niệm :
Tín dụng xuất phát từ chữ La Tinh Creditium có nghĩa là
tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn
ngữ dân gian Việt Nam tín dụng có nghĩa là vay mượn.
Khái niệm : Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang
cho người sử dụng trong một thời gian nhất định với một
khỏan chi phí nhất định.
b- Đặc điểm của tín dụng :
Tín dụng có 3 đặc điểm sau :
• Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi
quyền sở hữu vốn.
• Quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn
này được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên
tham gia quan hệ tín dụng.
• Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới
dạng lợi tức tín dụng.
Trong quan hệ tín dụng phải thể hiện đầy đủ 3 đặc
trưng trên nếu thiếu một trong ba đặc trưng trên thì sẽ
không cấu thành quan hệ tín dụng.
II- CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
1- Chức năng của tín dụng :
- Chức tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên
tắc có hòan trả: Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai
mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng
+ Ở khâu tập trung : nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng
mà các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền
nhàn rỗi của dân chúng, vốn bằng tiền của các doanh nghiệp,
vốn bằng tiền của các tổ chức đòan thể, xã hội. VD : huy
động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại.
+ Ở khâu phân phối : đây là khâu cơ bản nhất, đó là sự chuyển
hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng
nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu tiêu
dùng của xã hội.
Nguồn tiền nhàn rỗi của:
- Dân chúng.
- Các doanh nghiệp.
hC
cứ pậ
- Các tổ chức đòan thể, gnăn nut t
gr
xã hội.
- Các tổ chức khác.
...