Chương 3:Tính kích thước tháp sấyIII.3.1. Tính cân bằng ẩm cho từng vùng: Để tính được cân bằng ẩm cho từng vùng ta cần phải biết được lưu lượng VLS trong tháp. Với điều kiện ta cho hạt thóc chuyển động cùng tốc độ qua các vùng trong tháp. Nhận thấy trong lần sấy đầu tiên do VLS phải đi lần lượt từ trên xuống dưới, đồng thời có VLS đi vào nhưng không có sản phẩm sấy đi ra. Chỉ tới khi có lượng VLS đầu tiên xong đi ra thì lúc này có bao nhiêu thóc cần sấy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 3: Tính kích thước tháp sấy Chương 3: Tính kích thước tháp sấy III.3.1. Tính cân bằng ẩm cho từng vùng: Để tính được cân bằng ẩm cho từng vùng ta cần phải biết đượclưu lượng VLS trong tháp. Với điều kiện ta cho hạt thóc chuyểnđộng cùng tốc độ qua các vùng trong tháp. Nhận thấy trong lần sấyđầu tiên do VLS phải đi lần lượt từ trên xuống dưới, đồng thời cóVLS đi vào nhưng không có sản phẩm sấy đi ra. Chỉ tới khi cólượng VLS đầu tiên xong đi ra thì lúc này có bao nhiêu thóc cầnsấy đi vào, thì có bấy nhiêu thóc sấy được đi ra trong 2 mẻ liêntiếp. Đó là thời kỳ quá độ của hệ thống, ta chỉ xét ở thời kỳ ổn địnhcủa HTS tức là luôn có lượng thóc trong tháp ở các vùng sấy, làmmát tổng cộng là 12 tấn. Tổng thời gian trong 1 mẻ sấy: = + 4,5 = 1,125 + 4,5 = 5,625 (h) (Do phải qua làm lạnh nên ta cộng thêm thời gian làmlạnh). Lưu lượng VLS đi ra khỏi tháp (năng suất sấy thực tế): G2 Trong 1 mẻ sấy có 2 vòng nên lưu lượng VLS ra khỏi tháp ở2 vòng là như nhau và cũng chính là VLS đi ra khỏi tháp. Nó là tỷsố của tổng khối lượng thóc được sấy với tổng thời gian sấy nóngcủa 1 vòng cộng với thời gian làm mát của vòng đó. 15 15 Ta xác định được: G2 = 1,125 = 5,333 (tấn/h) 2. 2.1,125 2 2 Lượng ẩm cần bốc hơi trong 1h khi năng suất đã ổn định.Theo (7.6)[1] ta tính được lượng ẩm cần bốc hơi trong 1h cho vùngthứ i là: Wi = G2i . 1i 2i 1 1i Trong 1 mẻ sấy có 2 vòng, nhưng chúng giống nhau nên tachỉ cần tính cho một vòng, còn vòng kia tương tự. Tính cho vòng cuối. Thay các giá trị vào tính toán ta được: W3 = 5333. 0,16 0,14 = 127 (kg/h). Tính tương tự ta có 1 0,16bảng kết quả sau: Thứ tự Vòng cuối 1i 2i Gi(kg/h) Wi(kg/h) Vùng sấy nóng 3 0.16 0.14 5333 127 Vùng làm mát 2 0.17 0.16 5460 66 Vùng sấy nóng 1 0.19 0.17 5526 136 Vòng đầu 1i 2i Gi(kg/h) Wi(kg/h) Vùng sấy nóng 3 0.22 0.20 5789 138 Vùng làm mát 2 0.23 0.22 5855 70 Vùng sấy nóng 1 0.25 0.23 5991 148 III.3.2. Kích thước tháp sấy: Tháp sấy có dạng hình hộp chữ nhật, cần phải xác định chiềucao cho tháp để thoả mãn qua mỗi vùng sấy lượng ẩm thoát ra nhưđã tính toán. Các kênh dẫn và kênh thải được bố trí so le nhau, theomặt cắt dọc tháp có kích thước như hình vẽ: Xét một cặp kênh dẫn và kênh thải, ta xem nó là đơn vị thểtích của tháp. Với các kích thước: 3,5 x 2,781 x 0,436 m. Thể tích đơn vị của tháp V0 = 3,5.2,781.0,436 = 4,248 m3 Trong thể tích V0 thì kênh chiếm thể tích: VK = n.Fk.3,5 Trong đó: n là tổng số kênh dẫn và thải Fk là diện tích của một kênh Từ hình vẽ ta thấy n = 22 (cái). Fk = 0,15.0,125+1/2.0,15.0,0433= 0,022 m2 Khi này Vk = 22.0,022.3,5 = 1,68 m3 Thể tích của thóc: Vth = V0 – Vk = 4,248 – 1,68 = 2,568 m3 Như vậy khi đã xác định được Vth ta dễ dàng tìm được khốilượng thóc trong đơn vị thể tích tháp. Khối lượng riêng của thóc ởđộ ẩm 14% là 500 kg/m3 (phụ lục 1)[1]. 2781 mm 436 mm 50 mm 125 mm 150 mm Bên ngoài hạt thóc được bọc bởi lớp vỏ nên thể tích của thóckhông thay đổi nhiều khi sấy. Mặt khác do hệ số điền đầy của thóctrong tháp là = 0,8 Ta tính được khối lượng thóc trong vùngtháp đơn vị sấy xong: mth = 2,568.500.0,8 = 1027,2 kg 6000 Chiều cao của vùng sấy nóng thứ 3 là: h3 = .0,436 = 2,6 1027, 2(m) h3 Số vùng tháp đơn vị trong vùng sấy này là: n0 = = 2,6 = 0.436 0.4366 (vùng) Nhận thấy, khối lượng riêng của tháp thay đổi theo độ ẩmnhư thể tích của nó thì gần như không thay đổi. Mà chiều cao cácvùng tháp liên quan đến thể tích của thóc trong vùng, vì thế ...