Chương 4 : Phân tích các hệ thống sử dụng đất sau khi được giao, các hệ thống nông lâm kết hợp truyền thống
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 4 : Phân tích các hệ thống sử dụng đất sau khi được giao, các hệ thống nông lâm kết hợp truyền thống 59 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT SAU KHI ĐƯỢC GIAO 4.1. Các hệ thống Nông lâm kết hợp truyền thống 4.1.1. Khái niệm Hệ thống nông lâm kết hợp (NLKH) truyền thống là những là hệ thống canh tác đượcphát triển và sử dụng qua nhiều thế hệ, được chứng thực qua thời gian. Chúng thường phổbiến ở các cộng đồng người dân tộc sống ở gần hay ngay tại rừng. Một cách đơn giản hơn, hệthống NLKH truyền thống là các kiểu canh tác nông lâm kết hợp được phát triển bởi chínhngười dân ở tại địa phương. Mặc dù nông lâm kết hợp là môn học còn mới mẽ, nhưng nó thực sử là một kiểu canhtác đã được nông dân áp dụng từ lâu. Nhiều kỹ thuật nông lâm kết hợp đã tồn tại, thử nghiệmvà chấp nhận bởi bởi nông dân địa phương qua hàng nghìn năm. Thí dụ chúng ta có thể xácđịnh loại cây trồng, vật nuôi và sự phối hợp loài thích hợp cho một hoàn cảnh nào đó bởingười dân ở số địa phương. Cho nên, chúng ta cần tổng kết và phân tích các hệ thống nônglâm kết hợp truyền thống. Các yếu tố để xem xét một hệ thống là truyền thống/ bản địa bao gồm: Hệ thống được tồn tại từ lâu. Hệ thống có sức sản xuất cao. Hệ thống được chấp nhận bởi cư dân địa phương vì nó phù hợp với tập quán, tínngưỡng và suy nghĩ của họ. Tại các nước châu Á cũng như Việt Nam, các cộng đồng dân cư, dân tộc ít người đã vàđang sinh sống tại các vùng rừng núi, vùng sâu vùng xa, nơi giao thông liên lạc khó khăn,chính họ là những người tiên phong trong việc hình thành các kỹ thuật nông lâm kết hợpmang tính truyền thống. Tổng quát, có thể chia làm hai loại hệ thống nông lâm kết hợp truyền thống thường thấyở các nước đang phát triển ở châu Á. 4.1.2. Các hệ thống nông lâm kết hợp truyền thống Hệ thống bỏ hóa/ nương rẫy cải tiến Đây là hình thức lâu đời của nông lâm kết hợp lâu đời, nhằm khắc phục khó khăncủa canh tác nương rẫy ( Vergara, 1982 ), thật ra kiểu canh tác này không có ý nghĩa bỏ hóađất mà đất cũng được phát, đốt và trỉa hạt trong vài năm sau đó ngững canh tác một số nămtạo điều kiện thuận lợi để rừng phục hồi độ phì đất (cho đất “nghỉ”). Thật ra họ luân canh từmảnh đất này sang mảnh đất khác theo thời gian đã được suy tính trước. Kỹ thuật nào tỏ rabền vững qua nhiều năm. Mấu chốt cho sự bền vững của kỹ thuật canh tác này là thời gianngừng canh tác để độ phì của đất được phục hồi. Thời gian bỏ hoá dài ngắn phụ thuộc vàoquỹ đất. Nếu thời gian bỏ hoá quá ngắn hệ thống canh tác sẽ bị suy thoái dần. Nhiều cộng đồng dân tộc ít người ở Việt Nam có kiểu canh tác nương rẫy với giai đoạnbỏ hóa khá dài so với giai đoạn canh tác. Ví dụ người Stieng, Chil, K’hor, M’nông, Jarai, K’tu... ở Tây Nguyên thường xem rẫy bỏ hóa của họ như nơi dự trữ rau, trái cây, lương thực,thuốc trị bệnh ...và họ thường xuyên lui tới để thu lượm sản phẩm trên đất bỏ hóa. Tuy nhiên, trong bối cảnh đất canh tác ngày càng ít khi dân số càng đông đúc, các cộngđồng dân cư thường cải tiến kiểu canh tác của họ để đối phó. Hệ thống cải tiến bỏ hóa củangười Naalad là một ví dụ. Hệ thống đã được thực hiện hơn 80 năm nay tại một số cộng đồngở huyện Naga, đảo Cebu, Philippin. Để khắc phục tình trạng thiếu đất, độ phì của đất suygiảm nhanh, bỏ hóa ngắn lại, kéo dài thời gian canh tác, nông dân địa phương đã trồng thành 60công loài cây keo dậu (Leucaena glauca) trong giai đoạn bỏ hoá. Họ thường chia đất canh tácra nhiều lô để trồng luân canh cây hoa màu và cây keo dậu để cải tạo đất. Thời gian canh tácthay đổi từ 2 - 4 năm lệ thuộc vào số lô luân canh, tổng diện tích rẫy, và sức sinh trưởng củakeo dậu. Hạt keo dậu được gieo thẳng ngay khi đất bỏ hóa, thời gian bỏ hóa kéo dài 8 - 10năm hoặc ngắn hơn. Với cách làm này người dân đã rút ngắn được thời gian bỏ hóa ngoài racòn khai thác được keo dậu làm cột nhỏ, củi đun, lá và cành nhánh nhỏ làm phân xanh và xâydựng các rào chắn cơ giới theo đường đồng mức. Chức năng chủ yếu của rào cản cơ giới làchống xói mòn và được xác định như là một chỉ tiêu thời gian canh tác (chừng nào hàng ràonày bị mục nát thì dừng canh tác). Kết quả của kỹ thuật này được thể hiện trên sức sinhtrưởng và năng suất cao hơn của các loại hoa màu nông nghiệp trồng xen. Lợi ích: Trồng cây thân gỗ họ đậu cố định đạm vào đất bỏ hóa nhờ đó rút ngắn đáng kể thời gianbỏ hóa. Xúc tiến vòng tuần hoàn dinh dưỡng khoáng một cách có hiệu quả (không đốt). Hình thành dần các bờ đất ổn định mặt dốc. Hạn chế: Công việc rất nặng nhọc, do phải xây dựng và duy trì các hàng rào chắn cơ giới Gỗ thu hoạch được từ cây keo dậu được dùng để làm hàng rào chắn cơ giới nhiều hơnđể làm chất đốt. 4.1.3. Các hệ thống nhiều tầng truyền thống Hệ thống nông lâm kết hợp rừng và ruộng bậc thang Hệ thống rừng và lúa trồng theo bậc thang được áp dụng một số nơi của vùng Tây BắcViệt Nam và ở vùng Banaue, Philipin. Đây là những nơi nổi tiếng về phong cảnh của hàngloạt các bậc thang lúa nước ở sườn dốc. Năng suất lúa ở đây khá cao (8,2 tấn/ha). Hệ thốngnày đã tồn tại hàng ngàn năm nay. Ở những nơi đất có tầng đá mẹ bền vững, ít bị sạt lở người dân tạo ruộng bậc thang đểcanh tác ổn định. Kỹ thuật này hạn chế được xói mòn và chủ động được nước. Quản lý nước làmột yếu tố quan trọng của hệ thống canh tác này, người dân địa phương thường chú trọng pháttriển các hệ thống dẫn nước từ cao xuống thấp. Hơn nữa, người dân còn biết cách dùng nướcnhư là nguồn dẫn nhập các chất dinh dưỡng cho hệ thống. Rừng trong hệ thống này đóng vai tròquan trọng trong việc dự trữ và điều hòa nguồn nước cung cấp cho các ruộng bậc thang, chốngsạt lở đất, ngoài ra n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình đại học đất lâm nghiệp quản lý lâm nghiệp phát triển nông nghiệp nông lâm ngư nghiệpTài liệu cùng danh mục:
-
Giáo trình Dinh dưỡng khoáng cây trồng - PGS. TS Nguyễn Bảo Vệ
266 trang 666 17 0 -
Hướng dẫn trồng và chăm sóc táo bưởi hồng na
80 trang 511 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật nuôi ong mật - NXB Nông Nghiệp
134 trang 438 8 0 -
9 trang 301 0 0
-
36 trang 292 0 0
-
48 trang 290 0 0
-
Sổ tay hướng dẫn sản xuất cà phê vối (Robusta) bền vững tại Việt Nam (dành cho người sản xuất)
80 trang 288 0 0 -
Cẩm nang hướng dẫn kỹ thuật trồng các loại khoai: Phần 2
45 trang 254 0 0 -
Giáo trình Trồng mận - MĐ05: Trồng đào, lê, mận
105 trang 250 0 0 -
Một số vấn đề về chính sách đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay - Nguyễn Quốc Thái
9 trang 214 0 0
Tài liệu mới:
-
33 trang 0 0 0
-
Luận văn Thông báo kết quả học tập của học sinh qua điện thoại
115 trang 0 0 0 -
127 trang 0 0 0
-
107 trang 0 0 0
-
Đề thi học kì 1 môn Vật lý lớp 11 năm 2024-2025 - Trường THPT Nguyễn Tất Thành, HCM
8 trang 0 0 0 -
6 trang 0 0 0
-
14 trang 0 0 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc
23 trang 0 0 0 -
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 10 năm 2024-2025 - Trường THPT Quế Sơn, Quảng Nam
4 trang 0 0 0 -
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 10 năm 2024-2025 - Trường THPT Lê Hồng Phong, Đắk Lắk
5 trang 0 0 0