Chương 4: Phân tích nước
Số trang: 15
Loại file: docx
Dung lượng: 255.96 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nước là một hàng hóa quý giá nhất nhất, mặc dù điều đó được cho rằng giả dụ.Nước được sử dụng nhiều, hầu hết chúng là cở sở cho sự sống và xã hội. Nước rất cầnthiết, không có nước thì không có con người hay động vật nào có thể tồn tại và chúngđược sử dụng để giữ gìn vệ sinh cá nhân. Nông nghiệp và công nghiệp đều dùng mộtlượng nước khổng lồ để lần lượt cung cấp cho chúng ta nguồn lương thực và hàng hóatiêu thụ. Hơn nữa, nguồn cá chúng ta ăn phụ thuộc hoàn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 4: Phân tích nước Chương 4: Phân tích nước4.1 Giới thiệu 4.1.1 Thủy quyển (the Hydrosphere) Nước là một hàng hóa quý giá nhất nhất, mặc dù điều đó được cho rằng giả dụ.Nước được sử dụng nhiều, hầu hết chúng là cở sở cho sự sống và xã hội. Nước rất cầnthiết, không có nước thì không có con người hay động vật nào có thể tồn t ại và chúngđược sử dụng để giữ gìn vệ sinh cá nhân. Nông nghiệp và công nghiệp đ ều dùng mộtlượng nước khổng lồ để lần lượt cung cấp cho chúng ta nguồn l ương thực và hàng hóatiêu thụ. Hơn nữa, nguồn cá chúng ta ăn phụ thuộc hoàn toàn vào nước. Không thể làmcạn sự nước cung cấp vì nước được tiếp tục tuần hoàn lại thông qua chu trình thủy văn.Tuy nhiên điều đó cũng có thể làm giảm sút chất lượng của nước tại điểm mà tại nơi đóchúng không có tác dụng, có hại và làm chết người. Ô nhiễm nước có ảnh hưởng nghiêmtrọng tới các dòng sông, hồ và thậm chí các phần của biển. 90% lượng nước trên thế giới được tìm thấy ở biển. Chỉ có 2.5% nước trên thếgiới là nước ngọt không có muối. Tuy nhiên 75% của toàn bộ lương nước ngọt bị gi ớihạn trong các dòng sông băng và các chỏm băng. Chỉ 1% nước ngọt là được tìm thấy ởhồ, sông và trong đất và 24% hiện diện ở dạng nước ngầm. Nhu cầu về nước tăng theosự gia tăng dân số, tạo áp lực với nguồn tài nguyên nước. Vào năm 1975, tổng lượngnước mà toàn cầu sử dụng dưới 4000km3/ năm và tin chắc con số đó có thể tăng lên6000km3/năm vào năm 2000. Sự khám phá đầy đủ về sự cung cấp nước ngọt đối đầu vớibài toán về nhu cầu gia tăng và vấn đề giữ gìn chất lượng nước. Mặc dù giá trị của nướckhông phải là vấn đề trên quy mô toàn cầu, nhưng có thể là vấn đề về tìm kiếm c ủanước ngọt chất lượng cao tại vùng khảo sát theo chất lượng yêu cầu. 4.1.2 Ô nhiễm nước (Water Pollution) Sự định cư của con người và công nghiệp tập trung kéo dài theo các con sông, cửasông, bờ biển bởi vì ưu thế thương mại đường thủy. Con người sử dụng các ống dẫnnước làm giảm chất lượng nước bằng việc sử dụng các loại chất gây ô nhiễm khácnhau. Về mặt lịch sử, ô nhiễm nước không được xem là một vấn đề quan trọng mãi chođến khi các trung tâm dân cư lớn phát triển mạnh. Các dòng sông và các bờ biển có kh ảnăng tự làm sạch bản thân, nhưng ô nhiễm nước trở thành vấn đề khi mà chúng vượt quákhả năng tự làm sạch của khối nước. Nước ô nhiễm do có sự hiện diện của các yếu t ốhóa học, sinh học và vật lí quá mức gây hại tới đời sống của các sinh vật, bao gồm cảcon người. Chất lượng nước xác định tiềm năng sử dụng của nó. Ví dụ, chất l ượngnước yêu cầu đối với công nghiệp phụ thuộc vào quá trình xử lí công nghiệp liên quan.Nước ô nhiễm có thể sử dụng cho một số qua trình nhưng không thể sử dụng cho cácquá trình xử lí khác. Ô nhiễm nước có thể trở thành mối đe dọa nguy hiểm tới sức khỏe. Con người cóthể bị ốm khi uống, giặt giũ hoặc bơi trong nguồn nước bị ô nhiễm. Mối nguy hiểm sinhhọc của nước bao gồm các vi khuẩn, virut và động vật kí sinh gây bệnh trong khi đó cácmối đe dọa hóa học gồm nitrat, chì, arsen và các nguyên tố phóng xạ. Một điều đ ượcquan tâm nhất là chất lượng của nước được trong cung nguồn nước cho sinh hoạt khichúng được loại bỏ các chất độc hại với sức khỏe con người. Từ các điểm quan sát sứckhỏe công cộng, việc đáp ứng nước sinh hoạt không có các vi sinh vật gây bệnh là rấtquan trọng. Sự phát sinh bênh tật có thể truyền qua nước bao gồm bệnh nhiễm trùngđường ruột (kiết lỵ, dịch tả, thương hàn) và bệnh viêm gan và bại liệt ở trẻ em. Ở cácquốc gia phát triển ở Châu Âu và phía bắc nước Mỹ, nước sử dụng thường xuyên đ ượcloại bỏ các vi sinh vật, nhưng không được loại bỏ vi sinh vật ở các quốc gia phát triểnnơi mà bùng nổ các dịch bệnh lây lan theo đường nước như thương hàn, dịch tả vẫn cònxảy ra. Tuy nhiên, ở các nước phát triển, các dịch bệnh lây lan theo đường nước vẫn còntiềm năng đe dọa và nước sử dụng được sàng lọc đều đặn đối với các dạng trực khuẩnruột (faecal coliform) là các dạng mà sự hiện diện của chúng xác định về sự hiện diện vềtạo ra các chất lắng trong nước. Nước sử dụng cũng không có các chất độc hóa học nhưthuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, kim loại nặng và các chất phóng xạ. Bảng 4: các chất ô nhiễm hóa học chính trong khí quyểnChất ô Nguồn điển hình Ý kiếnnhiễmChất phóng Sự phát điện ngẫu nhiên từ công Chủ đề nhạy cảm. Vấn đềxạ nghiệp hạt nhân,vận chuyển các ảnh hưởng tới sức khỏe vật liệu hạt nhân và thí nghiệm thường xuyên đượcthảo luận hạt nhânChất hữu cơ Sử dụng thuốc diệt cỏ và thuốc Lương đa dạng các chất được trừ sâu Nông nghiệp. Nước Công thải (thuốc trừ sâu,chất tẩy) nghiệp và nước sinh hoạt. Ô Tiềm năng ảnh hưởng bất lợi nhiễm dầu khí từ tai nạn tràn dầu tới sức khỏe con người và hệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 4: Phân tích nước Chương 4: Phân tích nước4.1 Giới thiệu 4.1.1 Thủy quyển (the Hydrosphere) Nước là một hàng hóa quý giá nhất nhất, mặc dù điều đó được cho rằng giả dụ.Nước được sử dụng nhiều, hầu hết chúng là cở sở cho sự sống và xã hội. Nước rất cầnthiết, không có nước thì không có con người hay động vật nào có thể tồn t ại và chúngđược sử dụng để giữ gìn vệ sinh cá nhân. Nông nghiệp và công nghiệp đ ều dùng mộtlượng nước khổng lồ để lần lượt cung cấp cho chúng ta nguồn l ương thực và hàng hóatiêu thụ. Hơn nữa, nguồn cá chúng ta ăn phụ thuộc hoàn toàn vào nước. Không thể làmcạn sự nước cung cấp vì nước được tiếp tục tuần hoàn lại thông qua chu trình thủy văn.Tuy nhiên điều đó cũng có thể làm giảm sút chất lượng của nước tại điểm mà tại nơi đóchúng không có tác dụng, có hại và làm chết người. Ô nhiễm nước có ảnh hưởng nghiêmtrọng tới các dòng sông, hồ và thậm chí các phần của biển. 90% lượng nước trên thế giới được tìm thấy ở biển. Chỉ có 2.5% nước trên thếgiới là nước ngọt không có muối. Tuy nhiên 75% của toàn bộ lương nước ngọt bị gi ớihạn trong các dòng sông băng và các chỏm băng. Chỉ 1% nước ngọt là được tìm thấy ởhồ, sông và trong đất và 24% hiện diện ở dạng nước ngầm. Nhu cầu về nước tăng theosự gia tăng dân số, tạo áp lực với nguồn tài nguyên nước. Vào năm 1975, tổng lượngnước mà toàn cầu sử dụng dưới 4000km3/ năm và tin chắc con số đó có thể tăng lên6000km3/năm vào năm 2000. Sự khám phá đầy đủ về sự cung cấp nước ngọt đối đầu vớibài toán về nhu cầu gia tăng và vấn đề giữ gìn chất lượng nước. Mặc dù giá trị của nướckhông phải là vấn đề trên quy mô toàn cầu, nhưng có thể là vấn đề về tìm kiếm c ủanước ngọt chất lượng cao tại vùng khảo sát theo chất lượng yêu cầu. 4.1.2 Ô nhiễm nước (Water Pollution) Sự định cư của con người và công nghiệp tập trung kéo dài theo các con sông, cửasông, bờ biển bởi vì ưu thế thương mại đường thủy. Con người sử dụng các ống dẫnnước làm giảm chất lượng nước bằng việc sử dụng các loại chất gây ô nhiễm khácnhau. Về mặt lịch sử, ô nhiễm nước không được xem là một vấn đề quan trọng mãi chođến khi các trung tâm dân cư lớn phát triển mạnh. Các dòng sông và các bờ biển có kh ảnăng tự làm sạch bản thân, nhưng ô nhiễm nước trở thành vấn đề khi mà chúng vượt quákhả năng tự làm sạch của khối nước. Nước ô nhiễm do có sự hiện diện của các yếu t ốhóa học, sinh học và vật lí quá mức gây hại tới đời sống của các sinh vật, bao gồm cảcon người. Chất lượng nước xác định tiềm năng sử dụng của nó. Ví dụ, chất l ượngnước yêu cầu đối với công nghiệp phụ thuộc vào quá trình xử lí công nghiệp liên quan.Nước ô nhiễm có thể sử dụng cho một số qua trình nhưng không thể sử dụng cho cácquá trình xử lí khác. Ô nhiễm nước có thể trở thành mối đe dọa nguy hiểm tới sức khỏe. Con người cóthể bị ốm khi uống, giặt giũ hoặc bơi trong nguồn nước bị ô nhiễm. Mối nguy hiểm sinhhọc của nước bao gồm các vi khuẩn, virut và động vật kí sinh gây bệnh trong khi đó cácmối đe dọa hóa học gồm nitrat, chì, arsen và các nguyên tố phóng xạ. Một điều đ ượcquan tâm nhất là chất lượng của nước được trong cung nguồn nước cho sinh hoạt khichúng được loại bỏ các chất độc hại với sức khỏe con người. Từ các điểm quan sát sứckhỏe công cộng, việc đáp ứng nước sinh hoạt không có các vi sinh vật gây bệnh là rấtquan trọng. Sự phát sinh bênh tật có thể truyền qua nước bao gồm bệnh nhiễm trùngđường ruột (kiết lỵ, dịch tả, thương hàn) và bệnh viêm gan và bại liệt ở trẻ em. Ở cácquốc gia phát triển ở Châu Âu và phía bắc nước Mỹ, nước sử dụng thường xuyên đ ượcloại bỏ các vi sinh vật, nhưng không được loại bỏ vi sinh vật ở các quốc gia phát triểnnơi mà bùng nổ các dịch bệnh lây lan theo đường nước như thương hàn, dịch tả vẫn cònxảy ra. Tuy nhiên, ở các nước phát triển, các dịch bệnh lây lan theo đường nước vẫn còntiềm năng đe dọa và nước sử dụng được sàng lọc đều đặn đối với các dạng trực khuẩnruột (faecal coliform) là các dạng mà sự hiện diện của chúng xác định về sự hiện diện vềtạo ra các chất lắng trong nước. Nước sử dụng cũng không có các chất độc hóa học nhưthuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, kim loại nặng và các chất phóng xạ. Bảng 4: các chất ô nhiễm hóa học chính trong khí quyểnChất ô Nguồn điển hình Ý kiếnnhiễmChất phóng Sự phát điện ngẫu nhiên từ công Chủ đề nhạy cảm. Vấn đềxạ nghiệp hạt nhân,vận chuyển các ảnh hưởng tới sức khỏe vật liệu hạt nhân và thí nghiệm thường xuyên đượcthảo luận hạt nhânChất hữu cơ Sử dụng thuốc diệt cỏ và thuốc Lương đa dạng các chất được trừ sâu Nông nghiệp. Nước Công thải (thuốc trừ sâu,chất tẩy) nghiệp và nước sinh hoạt. Ô Tiềm năng ảnh hưởng bất lợi nhiễm dầu khí từ tai nạn tràn dầu tới sức khỏe con người và hệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chương trình lấy mẫu nước Bài giảng phân tích nước công nghệ thực phẩm nước công nghiệp bào quản mẫu nước xử lí nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài thu hoạch Công nghệ thực phẩm: Quy trình sản xuất sữa tươi sạch TH True Milk
25 trang 409 0 0 -
Bài thu hoạch Công nghệ thực phẩm: Quy trình sản xuất bia và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bia
47 trang 220 0 0 -
BÀI BÁO CÁO : THIẾT BỊ PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
24 trang 204 0 0 -
Tiểu luận: Quá trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng
86 trang 197 0 0 -
14 trang 186 0 0
-
Tiểu luận Công nghệ sản xuất dầu ô liu
23 trang 186 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thực phẩm: Nghiên cứu sản xuất nước uống thảo dược từ cây Lạc tiên
36 trang 151 0 0 -
Báo cáo đề tài: Chất chống Oxy hóa trong thực phẩm
19 trang 141 0 0 -
14 trang 140 0 0
-
3 trang 138 0 0