Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ lao động
Số trang: 34
Loại file: ppt
Dung lượng: 277.50 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
TSCĐ vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do NH nắm giữ, sử dụng trong kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ lao động Kế toan ́ Ngân hang ̀ thương maị Giảng viên: Ths Đinh Đức Thịnh ̀ Khoa Ngân hang - Hoc̣ viên ̣ Ngân hang ̀ 01/28/13 Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ lao động I. Kế toán tài sản cố đinh: 1. Một số vấn đề cơ bản về tài sản cố định 2. Chứng từ và tài khoản sử dụng 3. Quy trình kế toán tăng, giảm, thanh lý tài sản cố định II. Kế toán công cụ lao động 1. Cơ chế quản lý công cụ lao động và vật liệu 2. Chứng từ và tài khoản sử dụng 3. Quy trình kế toán công cụ lao động 2 KTNH 2 - Đại học Thăng Long Một số vấn đề cơ bản về TSCĐ Tiêu chuẩn TSCĐ TSCĐ là những tư liệu LĐ thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Theo chuẩn mực kế toán Việt nam (số 03 – TSCĐ hữu hình và 04 – TSCĐ vô hình) và chế độ của Bộ Tài chính thì TSCĐ phải thoả mãn các tiêu chuẩn: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (nay là từ 10 triệu đồng trở lên) 3 KTNH 2 - Đại học Thăng Long Phân loại TSCĐ Phân loại TSCĐ theo hình thức tồn tại: TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do ngân hàng nắm giữ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình, như: nhà cửa, VKT; MMTB; PTVT, thiết bị truyền dẫn; TSCĐ hữu hình khác. TSCĐ vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do NH nắm giữ, sử dụng trong kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, như: quyền sử dụng đất có thời hạn, bản quyền bằng sáng chế, phần mềm máy tính, nhãn hiệu háng hoá... 4 KTNH 2 - Đại học Thăng Long Phân loại TSCĐ Lưu ý: Có những nguồn lực vô hình của doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình, ví dụ: Các nguồn lực vô hình như: Lợi thế thương mại, nhãn hiệu hàng hoá, danh sách khách hàng...được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐVH. Chi phí phát sinh đem lại lợi ích trong tương lai cho DN bao gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn truớc hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập...được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ hoặc phân bổ dần vào CFSXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm => không được coi là TSCĐVH. Chi phí nghiên cứu và phát triển thì giai đoạn nghiên cứu được coi là chi phí, chỉ khi nào chuyển sang giai đoạn phát triển tức là có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì mới được coi là TSCĐVH 5 KTNH 2 - Đại học Thăng Long Phân loại TSCĐ Phân loại theo nội dung kinh tế và theo phương pháp quản lý: Tài sản cố định trong bảng tổng kết tài sản: Phải tính khấu hao vào chi phí. Tài sản cố định thuộc sở hữu của chủ ngân hàng: Mua sắm bằng nguồn vốn của ngân hàng được quyền tặng. TSCĐ đi thuê tài chính: không thuộc sở hữu của ngân hàng mà ngân hàng đi thuê tài chính để sử dụng. Tài sản cố định ngoài bảng tổng kết tài sản: TSCĐ thuê hoạt động: đối với tài sản này thì chi phí thuê hàng tháng sẽ được hạch toán vào chi phí phát sinh trong kì kế toán. TSCĐ nhận cầm cố, thế chấp, nhận giữ hộ khách hàng 6 KTNH 2 - Đại học Thăng Long Cơ chế quản lý TSCĐ của NHTM TSCĐ của một hệ thống NHTM được hình thành, sử dụng và quản lý ở các đơn vị NHTM trong hệ thống như: các Chi nhánh, Sở giao dịch, Hội sở chính. Các đơn vị phải có trách nhiệm tổ chức quản lý tốt việc hình thành, sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ theo đúng quy chế quản lý TSCĐ của Nhà nước. Đồng thời tổ chức việc hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách kế toán và báo cáo đầy đủ trung thực tình hình TSCĐ của đơn vị về Hội sở chính Nguồn vốn hình thành TSCĐ của toàn hệ thống một NHTM được quản lý tập trung tại Hội sở chính. Tuy nhiên, ngoại lệ cũng có hệ thống (Vd: NHĐT&PTVN) thực hiện quản lý vốn hình thành TS phân tán tại các đơn vị ngân hàng. 7 KTNH 2 - Đại học Thăng Long Xác định nguyên giá TSCĐ (Theo CMKTQT và CMKTVN số 03, 04, và 06) Nguyên giá của TSCĐ: là toàn bộ các chi phí mà NH phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ được ghi tăng nguyên giá của TS nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ lao động Kế toan ́ Ngân hang ̀ thương maị Giảng viên: Ths Đinh Đức Thịnh ̀ Khoa Ngân hang - Hoc̣ viên ̣ Ngân hang ̀ 01/28/13 Chương 7: Kế toán tài sản cố định và công cụ lao động I. Kế toán tài sản cố đinh: 1. Một số vấn đề cơ bản về tài sản cố định 2. Chứng từ và tài khoản sử dụng 3. Quy trình kế toán tăng, giảm, thanh lý tài sản cố định II. Kế toán công cụ lao động 1. Cơ chế quản lý công cụ lao động và vật liệu 2. Chứng từ và tài khoản sử dụng 3. Quy trình kế toán công cụ lao động 2 KTNH 2 - Đại học Thăng Long Một số vấn đề cơ bản về TSCĐ Tiêu chuẩn TSCĐ TSCĐ là những tư liệu LĐ thường có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Theo chuẩn mực kế toán Việt nam (số 03 – TSCĐ hữu hình và 04 – TSCĐ vô hình) và chế độ của Bộ Tài chính thì TSCĐ phải thoả mãn các tiêu chuẩn: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (nay là từ 10 triệu đồng trở lên) 3 KTNH 2 - Đại học Thăng Long Phân loại TSCĐ Phân loại TSCĐ theo hình thức tồn tại: TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do ngân hàng nắm giữ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình, như: nhà cửa, VKT; MMTB; PTVT, thiết bị truyền dẫn; TSCĐ hữu hình khác. TSCĐ vô hình: là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do NH nắm giữ, sử dụng trong kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình, như: quyền sử dụng đất có thời hạn, bản quyền bằng sáng chế, phần mềm máy tính, nhãn hiệu háng hoá... 4 KTNH 2 - Đại học Thăng Long Phân loại TSCĐ Lưu ý: Có những nguồn lực vô hình của doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình, ví dụ: Các nguồn lực vô hình như: Lợi thế thương mại, nhãn hiệu hàng hoá, danh sách khách hàng...được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐVH. Chi phí phát sinh đem lại lợi ích trong tương lai cho DN bao gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn truớc hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập...được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ hoặc phân bổ dần vào CFSXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm => không được coi là TSCĐVH. Chi phí nghiên cứu và phát triển thì giai đoạn nghiên cứu được coi là chi phí, chỉ khi nào chuyển sang giai đoạn phát triển tức là có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì mới được coi là TSCĐVH 5 KTNH 2 - Đại học Thăng Long Phân loại TSCĐ Phân loại theo nội dung kinh tế và theo phương pháp quản lý: Tài sản cố định trong bảng tổng kết tài sản: Phải tính khấu hao vào chi phí. Tài sản cố định thuộc sở hữu của chủ ngân hàng: Mua sắm bằng nguồn vốn của ngân hàng được quyền tặng. TSCĐ đi thuê tài chính: không thuộc sở hữu của ngân hàng mà ngân hàng đi thuê tài chính để sử dụng. Tài sản cố định ngoài bảng tổng kết tài sản: TSCĐ thuê hoạt động: đối với tài sản này thì chi phí thuê hàng tháng sẽ được hạch toán vào chi phí phát sinh trong kì kế toán. TSCĐ nhận cầm cố, thế chấp, nhận giữ hộ khách hàng 6 KTNH 2 - Đại học Thăng Long Cơ chế quản lý TSCĐ của NHTM TSCĐ của một hệ thống NHTM được hình thành, sử dụng và quản lý ở các đơn vị NHTM trong hệ thống như: các Chi nhánh, Sở giao dịch, Hội sở chính. Các đơn vị phải có trách nhiệm tổ chức quản lý tốt việc hình thành, sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ theo đúng quy chế quản lý TSCĐ của Nhà nước. Đồng thời tổ chức việc hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời vào sổ sách kế toán và báo cáo đầy đủ trung thực tình hình TSCĐ của đơn vị về Hội sở chính Nguồn vốn hình thành TSCĐ của toàn hệ thống một NHTM được quản lý tập trung tại Hội sở chính. Tuy nhiên, ngoại lệ cũng có hệ thống (Vd: NHĐT&PTVN) thực hiện quản lý vốn hình thành TS phân tán tại các đơn vị ngân hàng. 7 KTNH 2 - Đại học Thăng Long Xác định nguyên giá TSCĐ (Theo CMKTQT và CMKTVN số 03, 04, và 06) Nguyên giá của TSCĐ: là toàn bộ các chi phí mà NH phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ được ghi tăng nguyên giá của TS nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
công cụ lao động Kế toán tài sản cố định ngân hàng thương mại kế toán ngân hàng nghiệp vụ ngân hàngTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kế toán máy - Kế toán hành chính sự nghiệp: Phần 2- NXB Văn hóa Thông tin (bản cập nhật)
231 trang 283 0 0 -
7 trang 241 3 0
-
Bài giảng Kế toán ngân hàng: Kế toán nghiệp vụ huy động vốn - Lương Xuân Minh (p2)
5 trang 204 0 0 -
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 188 0 0 -
19 trang 186 0 0
-
136 trang 182 0 0
-
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 178 0 0 -
Hoàn thiện pháp luật về ngân hàng thương mại ở Việt Nam: Phần 1
190 trang 176 0 0 -
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 168 0 0 -
Giáo trình: Mô phỏng sàn giao dịch chứng khoán: Phần 1 - ĐH Kỹ thuật Công nghệ
28 trang 161 0 0