Danh mục

Chương III: Các lý thuyết Công tác Xã hội

Số trang: 30      Loại file: pdf      Dung lượng: 426.25 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 14,000 VND Tải xuống file đầy đủ (30 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu "Chương III: Các lý thuyết Công tác Xã hội" cung cấp cho các bạn những lý thuyết thường được sử dụng trong Công tác Xã hội như: thuyết Năng động tâm lý thuộc trường phái Phân tâm học, thuyết Hành vi, thuyết Nhận thức, thuyết Hệ thống cảm xúc gia đình,... Những kiến thức đưa ra trong tài liệu này chính là cơ sở để các bạn chuyên ngành Công tác Xã hội áp dụng trong thực tế làm việc với thân chủ của mình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương III: Các lý thuyết Công tác Xã hộiCHƯƠNG 3CÁC LÝ THUYẾT CÔNG TÁC XÃ HỘI1. Thuyết Năng động tâm lý/ trường phái phân tâm học1.1 Nội dung chính của thuyết1.1.1 Bản năng – Bản ngã và siêu ngã Bản chất của con người bao gồm 3 hệ thống: id (bản năng), ego (bản ngã) và siêu ngã. Bản năng: đại diện cho những động cơ bẩm sinh. Đây là phần chúng ta có chung với loài vật. Bản năng họat động trên nguyên tắc khoái lạc, thỏa mãn tức thời. Bản năng quan tâm đến việc đáp ứng các nhu cầu sinh học như đói ăn, khát uống… Bản năng phát triển quá mạnh sẽ làm cho con người trở nên dã man, thú tính.  Hệ thống căn bản khởi thủy của nhân cách  Mù quáng, chỉ biết đòi hỏi, trái với đạo đức  Giải tỏa căng thẳng tức thì để trở về trạng thái cân bằng  Tránh nỗi đau, tìm lạc thú  Chỉ biết ước muốn và hành động  Chủ yếu là phần vô thức, hoặc ngoài tầm ý thức  Có thể ví như đứa con nít Siêu ngã (cái Thiện): đối nghịch với bản năng, siêu ngã là phần cao cấp. Nơi siêu ngã, những giá trị của cá nhân, những nguyên tắc đạo đức được hình thành giúp con người phân biệt phải trái. Phần siêu ngã ở mỗi cá nhân khác nhau, tùy thuộc vào những giá trị của xã hội, nền giáo dục của gia đình. Cha mẹ có siêu ngã mạnh và phát triển tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành một siêu ngã mạnh nơi con cái, giúp trẻ có cảm thức về tội lỗi.  Tiếng nói của lương tâm  Tìm sự hoàn thiện  Ngăn cấm những xung động của bản năng  Phần thưởng của siêu ngã: cảm giác tự hào và quý trọng mình  Hình phạt của siêu ngã: mặc cảm tội lỗi và tự ti  Có thể ví như bậc cha mẹ Bản ngã (cái Tôi): là cái biểu hiện ra bên ngoài mọi người đều thấy. Bản ngã duy trì sự cân bằng giữa bản năng và siêu ngã liên quan đến những đòi hỏi của con người. Khi một người đói, bản năng sẽ yêu cầu con người thỏa mãn cơn đói bằng mọi cách (kể cả ăn cắp), siêu ngã chống lại bản năng bằng cách đưa ra những quy tắc đạo đức, giá trị bản thân (lòng tự trọng) và bản ngã sẽ giúp con người chọn thỏa mãn cái đói bằng cách thức xã hội chấp nhận được. Như vậy, bản ngã họat động trên nguyên tắc thực tế. Bản ngã giúp chế ngự những ham muốn bất chính, chống lại sự thất vọng, kiểm sóat căng thẳng, phân tích tổng hợp tình hình thực tế…. cách   Tiếp xúc với thế giới thực tại bên ngoài, bộ phận “điều hành” của nhân Trung gian giữa siêu ngã và bản năng Hoạt động theo quy luật thực tế Có thể ví như người trường thànhChính bản ngã và siêu ngã làm cho con người khác với loài vật. Tuy nhiên cần có sự kết hợp hài hòa giữa siêu ngã và bản ngã để những cảm giác có tội sinh ra từ siêu ngã được bản ngã xử lý có hiệu quả và hợp lý tạo điều kiện cho con người phát triển quân bình và lành mạnh. Nếu siêu ngã quá khắt khe, cảm giác tội lỗi sẽ áp đảo và ảnh hưởng đến tòan bộ nhân cách. Trong nhiều trường hợp tự tử, người ta thấy nguyên do đến từ cảm giác tội lỗi quá lệch lạc của đương sự. Trong ba thành phần cấu tạo nên bản chất con người, bản ngã là thành phần quan trọng nhất. Nó không ngừng đối phó với những lực nội tại cũng như ngoại lai và trưởng thành lên theo thời gian. 1.1.2 Chức năng chính của bản ngã Theo Schammes (1996), bản ngã có một số chức năng ý thức và vô thức sau đây:  ý thức môi trường bên ngoài: bản ngã định hướng chính xác về thế giới bên ngoài. Nó xác định thời gian, không gian, con người và phân biệt ảo giác, ảo tưởng và các mối liên kết hời hợt  phán đoán: khả năng phán đoán của bản ngã giúp ta chọn lựa hành vi phù hợp trong những hoàn cảnh khác nhau để đạt mục tiêu  khả năng nhận thức: đây là khả năng tạo ra những giới hạn tâm lý phù hợp (than mật hay giữ khoảng cách) trong tương quan với người khác  kiểm sóat xung lực: bản ngã phân biệt các lọai xung lực, kiểm sóat hành vi thái độ và tình cảm ở mức độ sao cho phù hợp với các quy tắc xã hội  điều tiết quá trình tư duy: đây là khả năng ghi nhớ, tập trung và đánh giá tình hình của bản ngã để đưa ra những hành vi và cảm xúc phù hợp  tạo tương quan: bản ngã có khả năng quản lý các mối tương quan nhằm đạt mục tiêu cá nhân và khả năng nhìn nhận mỗi người là một cá thể độc đáo  tạo cơ chế tự vệ: bản ngã giúp ta giảm thiểu lo lắng  điều tiết các tác nhân kích thích: đây là khả năng sàng lọc và chọn lựa các tác nhân kích thích bên ngòai để duy trì, tập trung vào điểm trọng tâm của đời người, giúp ta tránh hời hợt/buông thả hay kiệt lực  tự trị: đây là khả năng duy trì sự chú ý, tập trung, trí nhớ, trí hiểu  duy lý hóa: tránh những cảm xúc không thể chấp nhận được bằng cách nghĩ đến hay nói về những cảm xúc này một cách vô cảm (một người nói với tư vấn viên là cô ta rất buồn nhưng không biểu lộ cảm xúc buồn bã). Điều này làm cho đương sự không hiểu được vấn đề tác động lên cuộc sống của mình thế nào1.1.3 Cơ chế phòng vệ Nhân viên xã hội ứng dụng thuyết năng động tâm lý cần phải nhạy bén với cơ chế phòng vệ mà thân chủ sử dụng bởi vì cơ chế này tác động rất nhiều đến khả năng giải quyết vấn đề của thân chủ. Phòng vệ là sự đáp trả vô thức, tự động giúp ta giảm thiể ...

Tài liệu được xem nhiều: