Cơ chế nhiệt động lực gây mưa lớn ở Nam Bộ và Nam Tây Nguyên từ ngày 9-13/08/2013 do bão hoạt động ở Bắc biển đông kết hợp với gió mùa Tây Nam và địa hình
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.61 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này sử dụng mô hình số độ phân giải cao WRF để nghiên cứu cơ chế nhiệt động lực gây đợt mưa lớn từ 9-13/08/2013 trên khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ trong trường hợp bão Utor hoạt động ở Bắc Biển Đông. Mô hình WRF được thiết kế với ba miền tính lồng nhau, độ phân giải lần lượt là 54km, 18km và 6km. Miền 3 bao trọn khu vực Nam Bộ và Nam Tây Nguyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ chế nhiệt động lực gây mưa lớn ở Nam Bộ và Nam Tây Nguyên từ ngày 9-13/08/2013 do bão hoạt động ở Bắc biển đông kết hợp với gió mùa Tây Nam và địa hình CƠ CHẾ NHIỆT ĐỘNG LỰC GÂY MƯA LỚN Ở NAM BỘ VÀ NAM TÂY NGUYÊN TỪ NGÀY 9-13/08/2013 DO BÃO HOẠT ĐỘNG Ở BẮC BIỂN ĐÔNG KẾT HỢP VỚI GIÓ MÙA TÂY NAM VÀ ĐỊA HÌNH Vũ Văn Thăng(1)*, Trần Duy Thức(1), Vũ Thế Anh(1), Hoàng Thị Thúy Vân(1), Lã Thị Tuyết(1), Nguyễn Văn Hiệp(2) (1) Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (2) Viện Vật lý Địa cầu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Ngày nhận bài 9/10/2017; ngày chuyển phản biện 11/10/2017; ngày chấp nhận đăng 6/11/2017 Tóm tắt: Bài báo này sử dụng mô hình số độ phân giải cao WRF để nghiên cứu cơ chế nhiệt động lực gây đợt mưa lớn từ 9-13/08/2013 trên khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ trong trường hợp bão Utor hoạt động ở Bắc Biển Đông. Mô hình WRF được thiết kế với ba miền tính lồng nhau, độ phân giải lần lượt là 54km, 18km và 6km. Miền 3 bao trọn khu vực Nam Bộ và Nam Tây Nguyên. Số liệu sử dụng là số liệu quan trắc và số liệu GFS. Kết quả phân tích cho thấy mưa lớn xảy ra do sự tương tác giữa hoàn lưu bão Utor với gió mùa Tây Nam thể hiện qua dải vận tải ẩm Tây Nam từ vịnh Bengal đến khu vực và nối với dải vận tải ẩm của hoàn lưu bão. Sự tương tác này đã làm mạnh lên một bộ phận gió Tây Nam đến khu vực nghiên cứu, mang không khí giàu ẩm và động năng lớn, kết hợp với hiệu ứng chặn và nâng địa hình góp phần làm tăng cường sự hội tụ ẩm, hình thành các dòng thăng cưỡng bức mạnh mẽ trước sườn đón gió gây mưa cho khu vực tạo điều kiện thuận lợi gây mưa lớn. Từ khóa: Mưa lớn, Cơ chế nhiệt động lực, Bão, WRF. 1. Mở đầu và cộng sự 2016). Wang và cộng sự (2009) sử Mưa lớn là một trong những hiện tượng cực dụng mô hình WRF để nghiên cứu vai trò của đoan quan trọng, tác động đến mọi lĩnh vực bão Songda (2006) trong trận mưa lớn ở Nhật kinh tế - xã hội và môi trường. Các đợt mưa lớn Bản từ ngày 2 - 5/9/2004. Tác giả nhận định xảy ra thường do các hình thế thời tiết đặc biệt sự kết hợp của các hình thế bão Songda, rãnh như: Bão, áp thấp nhiệt đới, dải hội tụ nhiệt đới, trong dòng xiết gió Tây trên vùng biển Nhật gió mùa,… hoạt động đơn lẻ hoặc kết hợp của Bản, xoáy nghịch cận nhiệt đã làm tăng hội tụ một trong các hình thế, tùy thuộc vào các khu mực thấp giữa hai hoàn lưu xoáy nghịch, tạo vực địa lý khác nhau. điều kiện thuận lợi cho dòng thăng phát triển Áp dụng mô hình WRF với độ phân giải cao và hội tụ ẩm mạnh gây mưa lớn. Gao và các để nghiên cứu cơ chế gây mưa lớn do tương cộng sự (2009) sử dụng mô hình WRF để ng- tác giữa bão, gió mùa kết hợp với địa hình đã hiên cứu cơ chế gây mưa lớn ở Trung Quốc được thực hiện ở một số khu vực (Chang và do cơn bão Bilis (2006) trong trường hợp có cộng sự 1993; Wu và Kuo 1999; Wu và cộng và không có địa hình. Mưa lớn liên quan đến sự 2001, 2009; Hoang và Lin 2014; Lin và cộng hoạt động của cơn bão Bilis được các tác giả sự 2001; Chien và cộng sự 2008; Nguyen Van chia làm 3 giai đoạn, tương ứng với các cơ chế Hiep và cộng sự, 2011; Yu và Cheng 2014; Chen gây mưa. Giai đoạn thứ nhất, mưa được gây ra bởi lõi bên trong hoàn lưu bão trong quá trình *Liên hệ tác giả: Vũ Văn Thăng bão đổ bộ vào đất liền. Giai đoạn thứ hai, do Email: vvthang26@gmail.com có một quá trình hình thành đối lưu ẩm sâu 60 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu Số 4 - 2017 mạnh mẽ từ sự kết hợp đồng thời giữa tương nghiên cứu đã chỉ ra mô hình WRF có khả tác xoáy với quá trình bình lưu không khí nóng, năng dự báo định lượng khá tốt một số đợt sự hình thành front và địa hình, đã gây mưa mưa lớn. lớn. Giai đoạn thứ ba, mưa được gây ra bởi Như vậy, có thể thấy ở Việt Nam các nghiên sự tương tác giữa bão Bilis và gió mùa ở Biển cứu xác định nguyên nhân gây mưa lớn chủ yếu Đông kết hợp với hiệu ứng nâng địa hình dọc dựa vào phân tích Synop và thống kê số liệu tái theo bờ biển. Nguyễn Văn Hiệp và nnk (2011) phân tích. Việc áp dụng mô hình số độ phân giải nghiên cứu cơ chế gây mưa lớn do bão cao để chỉ ra cơ chế nhiệt động lực gây mưa lớn Marokot (2009) dựa trên kết quả mô phỏng từ do tương tác bão-gió mùa-địa hình chưa được mô hình WRF, theo các tác giả, sự kết hợp của nghiên cứu sâu. Trong nghiên cứu này, các tác không khí ẩm được thăng lên nhờ hiệu ứng địa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ chế nhiệt động lực gây mưa lớn ở Nam Bộ và Nam Tây Nguyên từ ngày 9-13/08/2013 do bão hoạt động ở Bắc biển đông kết hợp với gió mùa Tây Nam và địa hình CƠ CHẾ NHIỆT ĐỘNG LỰC GÂY MƯA LỚN Ở NAM BỘ VÀ NAM TÂY NGUYÊN TỪ NGÀY 9-13/08/2013 DO BÃO HOẠT ĐỘNG Ở BẮC BIỂN ĐÔNG KẾT HỢP VỚI GIÓ MÙA TÂY NAM VÀ ĐỊA HÌNH Vũ Văn Thăng(1)*, Trần Duy Thức(1), Vũ Thế Anh(1), Hoàng Thị Thúy Vân(1), Lã Thị Tuyết(1), Nguyễn Văn Hiệp(2) (1) Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu (2) Viện Vật lý Địa cầu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Ngày nhận bài 9/10/2017; ngày chuyển phản biện 11/10/2017; ngày chấp nhận đăng 6/11/2017 Tóm tắt: Bài báo này sử dụng mô hình số độ phân giải cao WRF để nghiên cứu cơ chế nhiệt động lực gây đợt mưa lớn từ 9-13/08/2013 trên khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ trong trường hợp bão Utor hoạt động ở Bắc Biển Đông. Mô hình WRF được thiết kế với ba miền tính lồng nhau, độ phân giải lần lượt là 54km, 18km và 6km. Miền 3 bao trọn khu vực Nam Bộ và Nam Tây Nguyên. Số liệu sử dụng là số liệu quan trắc và số liệu GFS. Kết quả phân tích cho thấy mưa lớn xảy ra do sự tương tác giữa hoàn lưu bão Utor với gió mùa Tây Nam thể hiện qua dải vận tải ẩm Tây Nam từ vịnh Bengal đến khu vực và nối với dải vận tải ẩm của hoàn lưu bão. Sự tương tác này đã làm mạnh lên một bộ phận gió Tây Nam đến khu vực nghiên cứu, mang không khí giàu ẩm và động năng lớn, kết hợp với hiệu ứng chặn và nâng địa hình góp phần làm tăng cường sự hội tụ ẩm, hình thành các dòng thăng cưỡng bức mạnh mẽ trước sườn đón gió gây mưa cho khu vực tạo điều kiện thuận lợi gây mưa lớn. Từ khóa: Mưa lớn, Cơ chế nhiệt động lực, Bão, WRF. 1. Mở đầu và cộng sự 2016). Wang và cộng sự (2009) sử Mưa lớn là một trong những hiện tượng cực dụng mô hình WRF để nghiên cứu vai trò của đoan quan trọng, tác động đến mọi lĩnh vực bão Songda (2006) trong trận mưa lớn ở Nhật kinh tế - xã hội và môi trường. Các đợt mưa lớn Bản từ ngày 2 - 5/9/2004. Tác giả nhận định xảy ra thường do các hình thế thời tiết đặc biệt sự kết hợp của các hình thế bão Songda, rãnh như: Bão, áp thấp nhiệt đới, dải hội tụ nhiệt đới, trong dòng xiết gió Tây trên vùng biển Nhật gió mùa,… hoạt động đơn lẻ hoặc kết hợp của Bản, xoáy nghịch cận nhiệt đã làm tăng hội tụ một trong các hình thế, tùy thuộc vào các khu mực thấp giữa hai hoàn lưu xoáy nghịch, tạo vực địa lý khác nhau. điều kiện thuận lợi cho dòng thăng phát triển Áp dụng mô hình WRF với độ phân giải cao và hội tụ ẩm mạnh gây mưa lớn. Gao và các để nghiên cứu cơ chế gây mưa lớn do tương cộng sự (2009) sử dụng mô hình WRF để ng- tác giữa bão, gió mùa kết hợp với địa hình đã hiên cứu cơ chế gây mưa lớn ở Trung Quốc được thực hiện ở một số khu vực (Chang và do cơn bão Bilis (2006) trong trường hợp có cộng sự 1993; Wu và Kuo 1999; Wu và cộng và không có địa hình. Mưa lớn liên quan đến sự 2001, 2009; Hoang và Lin 2014; Lin và cộng hoạt động của cơn bão Bilis được các tác giả sự 2001; Chien và cộng sự 2008; Nguyen Van chia làm 3 giai đoạn, tương ứng với các cơ chế Hiep và cộng sự, 2011; Yu và Cheng 2014; Chen gây mưa. Giai đoạn thứ nhất, mưa được gây ra bởi lõi bên trong hoàn lưu bão trong quá trình *Liên hệ tác giả: Vũ Văn Thăng bão đổ bộ vào đất liền. Giai đoạn thứ hai, do Email: vvthang26@gmail.com có một quá trình hình thành đối lưu ẩm sâu 60 Tạp chí khoa học biến đổi khí hậu Số 4 - 2017 mạnh mẽ từ sự kết hợp đồng thời giữa tương nghiên cứu đã chỉ ra mô hình WRF có khả tác xoáy với quá trình bình lưu không khí nóng, năng dự báo định lượng khá tốt một số đợt sự hình thành front và địa hình, đã gây mưa mưa lớn. lớn. Giai đoạn thứ ba, mưa được gây ra bởi Như vậy, có thể thấy ở Việt Nam các nghiên sự tương tác giữa bão Bilis và gió mùa ở Biển cứu xác định nguyên nhân gây mưa lớn chủ yếu Đông kết hợp với hiệu ứng nâng địa hình dọc dựa vào phân tích Synop và thống kê số liệu tái theo bờ biển. Nguyễn Văn Hiệp và nnk (2011) phân tích. Việc áp dụng mô hình số độ phân giải nghiên cứu cơ chế gây mưa lớn do bão cao để chỉ ra cơ chế nhiệt động lực gây mưa lớn Marokot (2009) dựa trên kết quả mô phỏng từ do tương tác bão-gió mùa-địa hình chưa được mô hình WRF, theo các tác giả, sự kết hợp của nghiên cứu sâu. Trong nghiên cứu này, các tác không khí ẩm được thăng lên nhờ hiệu ứng địa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học biến đổi khí hậu Bài viết về môi trường Cơ chế nhiệt động lực Cơ chế nhiệt động lực gây mưa lớn Diễn biến bão Utor Gió mùa Tây NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 49 0 0
-
Tổng hợp và nghiên cứu khả năng tạo apatit của khuôn định dạng hydroxyapatit trên nền chitosan
9 trang 38 0 0 -
8 trang 31 0 0
-
Cách tiếp cận mới xây dựng đường đặc tính hồ chứa bằng việc sử dụng ảnh viễn thám Radar Sentinel-1
10 trang 31 0 0 -
12 trang 31 0 0
-
Tạp chí Môi trường: Chuyên đề 4/2018
108 trang 27 0 0 -
8 trang 27 0 0
-
Tạp chí Môi trường: Số 11/2017
64 trang 25 0 0 -
7 trang 23 0 0
-
Thực trạng và đề xuất đổi mới, hoàn thiện quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
9 trang 23 0 0