Danh mục

CƠ SỞ DI TRUYỀN CHỌN GIỐNG ĐỘNG VẬT - Chương 5

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 199.23 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chương 5GIAO PHỐI CẬN HUYẾT VÀ ƯU THẾ LAI.Trong thực tế công tác giống chăn nuôi, người ta thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật như chọn lọc, nhân giống và lai tạo giống vật nuôi. Khi tiến hành nhân giống để tăng số lượng cá thể, tăng độ thuần chủng (giống nhau) hoặc để ổn định đặc điểm di truyền của dòng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CƠ SỞ DI TRUYỀN CHỌN GIỐNG ĐỘNG VẬT - Chương 5 173Chương 5 GIAO PHỐI CẬN HUYẾT VÀ ƯU THẾ LAI. Trong thực tế công tác giống chăn nuôi, người ta thường áp dụngcác biện pháp kỹ thuật như chọn lọc, nhân giống và lai tạo giống vật nuôi.Khi tiến hành nhân giống để tăng số lượng cá thể, tăng độ thuần chủng(giống nhau) hoặc để ổn định đặc điểm di truyền của dòng, giống, đôi khinhận thấy con cái có biểu hiện giảm sút (sức sống, năng suất...). Khi tiếnhành lai tạo giữa các giống, dòng, người ta nhận thấy con cái tốt hơn sovới bố mẹ. Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu nguyên nhân dẫn đếncác hiện tượng trên, phương pháp xác định mức độ biểu hiện để ứng dụngtrong công tác giống gia súc.1. Giao phối cận huyết (inbeeding).1.1. Khái niệm. Là giao phối giữa các cá thể có quan hệ huyết thống gần gũi hoặctương tự nhau về kiểu di truyền. Ví dụ, giao phối giữa bố mẹ với con cái, anh chị em với nhau hoặcgiữa các cá thể họ hàng.1.2. Nguyên nhân.1.2.1 Tự nhiên. - Do kích thước quần thể nhỏ. - Do ảnh hưởng của chọn lọc sinh dục. - Quần thể cách ly.1.2.2 Nhân tạo. - Do số lượng cá thể đực được giữ lại làm giống thường ít hơn cá thểcái. - Do yêu cầu của công tác giống cần phải tiến hành giao phối cận thân,ví dụ nhân giống theo dòng, tạo giống mới.... - Do quản lý giống không chặt chẽ (đặc biệt trong thụ tinh nhân tạo).1.3 Hậu quả của giao phối cận huyết. Giao phối cận thân sẽ dẫn đến làm xuất hiện các thể đồng hợp (trongđó có cả đồng hợp trội và đồng hợp lặn). Từ đó làm cho tỷ lệ cá thể có 174kiểu gen đồng hợp tăng lên và tương ứng tỷ lệ cá thể có kiểu gen dị hợpngày càng giảm. Sự tăng tần số cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn, nếu genlặn là gen gây chết, thì sẽ dẫn đến hiện tượng suy giảm về sức sống, tăngkỳ hình dị tật, giảm năng suất ở đời con so với bố mẹ. Giả sử, quần thể bố mẹ ban đầu có 2 gen A và a và 100% là dị hợp(Aa). Sau 1 thế hệ giao phối cận thân, số cá thể dị hợp sẽ giảm còn 50% vàtương ứng số cá thể đồng hợp tăng lên 50%. Nếu tiếp tục cho phối cậnthân, dị hợp lại giảm tiếp 50% và đồng hợp lại tăng lên 50%.(xem phầnnội phối ở chương Di truyền quần thể). Khi xét hậu quả của giao phối cận thân, chúng ta nhận thấy, bên cạnhxuất hiện những đặc điểm có lợi, đôi khi còn xuất hiện những đặc điểm bấtlợi. Trong công tác giống gia súc, người ta thường áp dụng các biện phápkỹ thuật để phát huy những đặc điểm có lợi, đồng thời hạn chế những táchại của giao phối cận thân.1.3.1 Lợi ích của giao phối cận hưyết. - Cận huyết loại bỏ những gen lặn không mong muốn ra khỏi đàngiống. - Do các gen mong muốn thường là trội, nên các con vật tốt thườnglà ưu việt về di truyền và cận huyết có tác dụng ổn định di truyền các đặcđiểm tốt. - Nhờ cận huyết, các dòng hoặc các gia đình riêng biệt có thể đượcphát triển từ đàn hạt nhân. Chọn lọc trong gia đình đối với các tính trạngkinh tế ở gia súc chỉ có thể thực hiện sau khi các gia đình đã phát triển. - Cận huyết kết hợp với chọn lọc đã tạo được nhiều giống gia súcquí giá. - Nhờ cận huyết có thể xác định giá trị di truyền thực tế của 1 cáthể, của một loại gen đối với các tính trạng khác nhau của vật nuôi. Ví dụ,nếu hiệu quả cận huyết lớn đối với một tính trạng nào đó thì chứng tỏ ảnhhưởng không cộng gộp của gen là lớn và ngược lại. - Bằng cận huyết và chọn lọc, nhiều dòng động vật thí nghiệm nhưchuột nhắt, thỏ, chuột lang.... đã được tạo ra. Các dòng cận huyết là vậtliệu quí giá nhất để nghiên cứu sự di truyền của các đặc tính. Chẳng hạn,các dòng chuột nhắt đã tạo ra có ung thư phổi hay leukenun, cũng cónhững dòng không bị một loại ung thư nào. 175 - Người ta cũng đã gây được các dòng cận huyết cao ở gia súc vàgia cầm để lai tạo ra các con lai có ưu thế lai cao.1.3.2 Bất lợi của giao phối cận huyết. Phần lớn các nhà chọn giống cũng như các nhà sản xuất gia súcthương phẩm đều tránh cận huyết cao độ vì các lý do sau: - Cùng với việc gia tăng tần số và cường độ cận huyết làm xuấthiện các tính trạng không mong muốn, đặc biệt là các tính trạng đượckiểm soát bởi các gen gây chết và nửa gây chết. - Tốc độ sinh trưởng của gia súc thường bị giảm sút bởi cận huyết.Sự giảm sút là khá lớn ngay cả khi dòng cận huyết ở mức độ vừa phảitrong các đàn thương phẩm. - Cận huyết ở cả hai loại động vật thí nghiệm và động vật nôngnghiệp đều làm giảm hiệu suất sinh sản. Do cận huyết, ở một số con đựcsự phát triển tinh hoàn có thể bị chậm lại và ở một số con cái trứng rụngcó thể giảm. Ở cả hai giới, cận huyết làm chậm tuổi thành thục, tỷ lệ chếtphôi tăng. - Các con vật cận huyết đều có khả năng sống thấp hơn con vậtkhông cận huyết. Nhìn chung các con vật cận huyết đều dễ bị ả ...

Tài liệu được xem nhiều: