Danh mục

Cơ sở lý thuyết sinh học người: Phần 2

Số trang: 190      Loại file: pdf      Dung lượng: 16.49 MB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp phần 1 Tài liệu Cơ sở sinh học người mời các bạn cùng tìm hiểu phần 2 với các vấn đề về hệ tuần hoàn máu; hệ miễn dịch và bảo vệ cơ thể; hệ nội tiết; hệ thần kinh;... Cùng tìm hiểu để nắm bắt nội dung thông tin Tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cơ sở lý thuyết sinh học người: Phần 2 C hương 9 HỆ TUẦN HOÀN - MÁU Hệ tuần hoàn có ba thành phần chủ yếu: máu là mô liên kết lỏng gồm có huyết tươngvà tê bào máu; mạng lưới hình ông tạo thành hệ mạch máu và tim là cơ quan bơm máulưu thông trong hệ mạch Sự tuần hoàn của máu bảo đảm sự vận chuyển các châ’t tới và ra khỏi hàng tỷ tê bàocủa cơ thể. Nếu sự vận chuyển bị ngưng trệ thì sự sông của chúng ta bị ngừng trệ.1. MÁU: THÀNH PHAN và chức năng Trung bình ngưòi trưởng thành chứa khoảng 4,5 lít máu liên tục lưu thông trongmạch máu. Máu có ba chức năng chủ yếu: (1) Chức năng uận chuyển: Máu vận chuyến 0 2và các chất dinh dưỡng tối tê bào vàvận chuyển các sản p hẩm th ả i của tế bào để bài tiế t ra ngoài n h ư C 0 2và u re v.v..., m áuvận chuyển các hormon. (2) Chức năng cân bằng: Máu điều chỉnh cân bằng axit-bazơ cho cơ thể, điều chỉnhhàm lượng nưóc và điều chỉnh nhiệt độ. (3) Chức năng bảo vệ: Máu bảo vệ cơ thê khỏi các nhân tô gây bệnh như virut, vikhuẩn. Bằng cơ chê đông máu, chúng bảo vệ cơ thể không m ất máu khi mạch máu bị hỏng. Máu gồm hai thành phần: phần dịch lỏng là huyết tương gồm nước và chất hòa tan,phần tế bào máu gồm hồng cầu, bạch cầu và tiêu cầul Ẻl ệ H uyết tư ơn g (Plasm a) Huyết tương là phần dịch lỏng chiếm khoảng 55%, còn phần tê bào máu chiếm tỏi45% thể tích máu. Nếu ta tách hết tế bào máu thì huyết tương là chất dịch có màu vàngn h ạt chứa 90% nưóc và 10% là các chất hòa tan; trong đó có các protein huyết tương, c ầ nchú ý là trong m áu không chứa các protein dinh dưỡng từ thức ăn vì các protein đó đã bịphân giải thành các axit am in trong ống tiêu hóa. Có ba dạng protein huyết tương làalbumin, globulin và protein đông máu fibrinogen. T ất cả protein huyết tương trừgammaglobulin đều được tổng hợp trong gan. A lbum in đóng vai trò điều hòa áp s u ấ t th ẩm th ấ u tức là duy tr ì cân b ằn g nước giữam áu và mô. G lobulin là pro tein h u y ế t tương r ấ t đa dạng. Có đến ba dạng globulin là alp h abeta và gamma. Alpha (a) và beta (ß) globulin có vai trò vận chuyển, chúng liên kết và vận chuyển cácchất béo, colesterol, các vitam in hòa tan trong lipit và một số hormon. Các chất lípit khiliên kết với protein sẽ cho phức hệ lipoprotein. Nồng độ của hai loại lipoprotein trong 127máu - loại lipoprotein m ật độ cao (high density lipoprotein-HDL) và loại lipoprotein mậtđộ thấp flow - density lipoprotein LDL) thường được dùng như là chỉ tiêu để đánh giátiềm năng hư hỏng của mạch máu (xem phần sau). Dạng gamma globulin là kháng thể có vai trò bảo vệ cơ thể chông lại virut và vikhuẩn gây bệnh. Gamma globulin được sản xuất bởi các tương bào (plasmmocyte ). Fibrinogen là loại pro tein có vai trò tro n g đông m áu. Ngoài p rotein h u y ết tương, còncó nhiều chất hòa tan khác: đó là các chất dinh dưdng, các chất điện ly, các sản phẩm thải,các khí hô hấp 0 2, C 0 2 và các horm on. Các c h ấ t d in h dưỡng là các c h ấ t được hấp th ụ từống tiêu hóa hoặc từ các p h ả n ứng trao đổi chất: đó là các gluxit (glucoz, fructoz vàgalactoz), các axit amin, các vitamin, các chất điện ly như các ion n atri (Na*), kali (K*),canxi (Ca2*) và bicacbonat (HCO3) v.v... Các sản phẩm th ả i có tro n g h u y ết tương là các sả n p h ẩm th ừ a của tra o đổi c h ấ t cầnth ả i ra khỏi cơ th ể n h ư C 0 2, ax it lactic, ure. Các k h í hô h ấp là C 0 2 và 0 2. Đa p h ầ n C 0 2hòa tan trong huyết tương ở dạng các ion bicacbonat (H C 02), còn đa phần 0 2 trong máulại được chuyên chở bởi hồng cầu. Hormon là các chât do tuyến nội tiết chê tiết và đi vàohuyết tương để vận chuyển đến các mô và tê bào đích.1.2. H ồ n g c ầ u (ery th ro c y te) v à c h u y ê n c h ở 0 2 M àu đỏ của m áu là do các tê bào m áu đỏ hay là hồng cầu quy đ ịn h nên. T rong mộtmilimet khôi máu có đến 4,5- 5 triệu hồng cầu. Chức năng chủ yếu của hồng cầu là chuyênchở 0 2 và C 0 2. C ấu tạo của hồng cầu rấ t thích hợp vối chức n ă n g đó. Các tê bào hồng cầuchín không có k hả n ă n g p h ân chia bởi vì qua quá trìn h p h á t triể n của hồng cầu th ì n h â nvà các bào q uan (ty th ể, m ạng lưới nội chất, riboxom v.v...) đêu b iến m ấ t m à cũng vì vậymà hổng cầu có dạng hình đĩa (có kích thước 8,5 àm) lõm 2 mặt. Với hình dạng như vậyhồng cầu dễ dàng xuyên qua các th à n h mao mạch. Hơn nữ a, hồng cầu k hông có n h â n vàbào quan đã làm tă n g th ể tích chứa các p h â n tử hem oglobin. T rong m ột hồng cầu chín cóthể chứa tới 250 triệu phân tử hemoglobin. H emoglobin là p h â n tử pro tein phức tạp gồm h a i th à n h p h ần : p h ầ n p ro tein là globin.Globin gồm bôn mạch polypeptit: h a i m ạch a và h a i m ạch p mỗi m ạch p o ly p ep tit được liênkết vối cấu thành thứ hai là heme. H eme có chứa nguyên tử s ắ t (Fe) có ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: