CỐT KHÍ CỦ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.87 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Công dụng: Cốt khí củ được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền làm thuốc chữa phong thấp, tê bại, chân tay nhức mỏi. Ngoài ra, còn dùng trong trường hợp ứ huyết do ngã, do bế kinh và chữa mụn nhọt. Liều dùng 8 - 20 g / ngày, dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống; thường phối hợp với các vị thuốc khác. Hình thái: Cây bụi nhỏ, sống lâu năm, cao 0,5 - 1,0 m. Rễ củ dạng thuôn dài, mọc nghiêng dưới đất, vỏ ngoài màu nâu đen, ruột màu vàng. Thân hình...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CỐT KHÍ CỦCỐT KHÍ CỦ Công dụng: Cốt khí củ được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền làm thuốcchữa phong thấp, tê bại, chân tay nhức mỏi. Ngoài ra, còn dùng trong trườnghợp ứ huyết do ngã, do bế kinh và chữa mụn nhọt. Liều dùng 8 - 20 g / ngày,dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống; thường phối hợp với các vịthuốc khác. Hình thái: Cây bụi nhỏ, sống lâu năm, cao 0,5 - 1,0 m. Rễ củ dạng thuôn dài,mọc nghiêng dưới đất, vỏ ngoài màu nâu đen, ruột màu vàng. Thân hình tr ụthẳng, nhẵn, có những đốm màu tím hồng. Lá mọc so le, có cuống ngắn,hình trứng dài 5 - 12 cm, rộng 3,5 – 8 cm, gốc tròn hoặc hơi bằng, đầu tù hơinhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm; bẹ chìa ngắn. Cụmhoa mọc ở kẽ lá thành chùm, ngắn hơn lá. Hoa nhỏ màu trắng, đơn tính, hoađực vả hoa cái riêng; bao hoa có 5 phiến rời nhau; hoa đực có 8 nhị; hoa cáicó bầu ba góc. Quả 3 cạnh, màu nâu đỏ khi chín. Phân bố: Việt Nam: Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát), Lai Châu (Phong Thổ, Sìn Hồ)…Hiện được trồng rải rác ở nhiều tỉnh thuộc đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Có thể có ở Lào. Đặc điểm sinh học: Cốt khí củ vốn có nguồn gốc ở vùng á nhiệt đới và ôn đới ẩm. Vì vậy,cây mọc tự nhiên ở Việt Nam chỉ thấy rải rác ở vùng núi, có độ cao trên1.500 m; khí hậu mát quanh năm, nhiệt độ 15 - 180C, về mùa đông thườngkhá lạnh. Tuy nhiên, do được thuần hóa lâu ngày, cốt khí củ đã được trồngcả ở vùng đồng bằng, nơi có điều kiện khí hậu ấm hơn tới 4 - 50C. Cốt khí củlà cây có sức sống dai, sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè. Mùa hoa quảtừ tháng 6 đến tháng 10; cây có hiện t ượng rụng lá và bán tàn lụi trong mùađông; tái sinh từ hạt và từ phần thân, rễ đem trồng. BÚNG BÁNG Công dụng Bột báng có vị ngọt, tính b ình, có tác dụng bổ cho phân bố búngbáng ở Việt Nam Cơ thể, bồi bổ hư tổn suy yếu, ăn lâu thì lưng gối khỏiyếu mỏi, có thể dùng thay lương thực, làm bánh. Nhựa từ cuống cụm hoathường đượ c dùng làm đường, nước giải khát, làm rượu, làm giấm. Quảđược dùng làm thuốc, sắc uống chữa đau nhức, dịch vỏ quả ăn da, độc vớicá, nhân hạt luộc ăn được. Nõn cây bóc vỏ cứng, luộc bỏ nước dùng nấucanh hay xào ăn, thân cây có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, thân cây cũngdùng làm thuốc, sắc uống chữa cảm sốt. Rễ dùng trị viêm cuống phổi và dễtiêu hoá. Theo phân tích cây chứa 14,8% nước, 2,6% protein, 1,1% lipid,7,6% cellulose, 74,1% dẫn xuất không protein, 2,5% khoáng toàn phần(trong đó có calcium,phosphor) (Võ Văn Chi, 1 997). Ngoài ra những sợi ởbẹ lá còn lại trên cây có thể dùng làm chỉ khâu nón hay bện thừng, xe làmdây buộc. Hình thái: Cây một thân; hoa đơn tính, cùng gốc. Thân trụ lùn, to, cao 5-10m, đường kính 40-50 cm (kể cả bẹ lá còn sót lại); thân được bao bọc bởi sợicủa bẹ, gốc cuống lá còn tồn tại xếp dày đặc, phần già nhẵn, có những vòngdo sẹo lá để lại. Lá mọc tập trung ở đầu thân, toả rộng, xẻ thuỳ lông chim,dài 6-7 m; bẹ lá thường phân rã tạo sợi; cuống lá mập, dài 1-1,5 m; thuỳ lárất nhiều, dài 0,8-1,2 m, rộng 4-5, 5 cm, mặt trên màu xanh đậm, mặt dướimàu trắng; gốc thuỳ lá lệch, kéo dài thành tai dài 1-5 cm, ôm lấy sống lá,đỉnh thuỳ có răng không đều. Cụm hoa to, mọc từ bẹ lá, dài 90-120 cm, phân nhánh 1 lần;nhánh nhiều, hoa xếp xoắn; cuống cong; lá bắc 5-9, thuôn, lá bắc cụm hoacó 2 sống, lá bắc cuống xẻ Ở mặt lng, lá bắc nhánh không rõ, hình tam giác.Hoa đực hình nón, dài 15 mm; đài hình bầu dục mắt chim, rộng 8 mm, cao 4mm, thuỳ đài 3, lợp, lù; tràng hình bầu dục thuôn, xếp van, dai, dài 10-11mm; có khoảng 70-80 nhị có bao phấn dài 10 mm, nhọn đầu; nhị bất thụkhông có. Hoa cái có đài 3, hình bầu dục rộng; tràng hình mắt chim đầunhọn, hợp ở gốc, dài 12-15 mm, nhị bất thụ không có; bầu hình cầu, númnhuỵ 3, hình răng. Quả cầu màu xám đậm, đường kính 3,5-5cm, có bao hoatồn tại dạng đấu. Hạt 3, màu xám, dẹt 1 bên. Phân bố: - Việt Nam: Cây mọc hoang ở hầu khắp các khu vực của Việt Nam:Sơn La, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thanh Hoá, Phú Thọ, Ninh Bình……. - Thế giới: Trung Quốc, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia,Philippin, Ấn Độ, Myanmar. Còn được trồng làm cảnh ở nhiều nước khác. Đặc điểm sinh học: Mọc nhiều ở chân núi ẩm, trong thung lũng núi đá vôi, xen với câygỗ thuộc lớp 2 lá mầm, trong rừng thứ sinh ít cây gỗ lớn. Cây mọc trên đấtướt, nhiều chất dinh dưỡng, đủ ánh sáng.Thường chỉ mọc ở vùng có khí hậuẩm. Cây tái sinh bằng hạt. Các loài Cầy hương (paradoxorushermanphroditus và Paradoxorus Dhilippinesnsis) là động vật phát tán hạt chủ yếu bằng cách ăn và thảira hạt, ngoài ra còn một số động vật khác cũng thường sống trên cây nhưmột loài chuột đặc hữu ở Philippin dùng cây làm chỗ sinh sống. Cây thườngra hoa 6 tháng thì chết. Cây thường ra hoa ở thời kỳ 7-10 tuổi, sau khi tất cảcụm hoa ra quả, cây sẽ chết. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CỐT KHÍ CỦCỐT KHÍ CỦ Công dụng: Cốt khí củ được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền làm thuốcchữa phong thấp, tê bại, chân tay nhức mỏi. Ngoài ra, còn dùng trong trườnghợp ứ huyết do ngã, do bế kinh và chữa mụn nhọt. Liều dùng 8 - 20 g / ngày,dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống; thường phối hợp với các vịthuốc khác. Hình thái: Cây bụi nhỏ, sống lâu năm, cao 0,5 - 1,0 m. Rễ củ dạng thuôn dài,mọc nghiêng dưới đất, vỏ ngoài màu nâu đen, ruột màu vàng. Thân hình tr ụthẳng, nhẵn, có những đốm màu tím hồng. Lá mọc so le, có cuống ngắn,hình trứng dài 5 - 12 cm, rộng 3,5 – 8 cm, gốc tròn hoặc hơi bằng, đầu tù hơinhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm; bẹ chìa ngắn. Cụmhoa mọc ở kẽ lá thành chùm, ngắn hơn lá. Hoa nhỏ màu trắng, đơn tính, hoađực vả hoa cái riêng; bao hoa có 5 phiến rời nhau; hoa đực có 8 nhị; hoa cáicó bầu ba góc. Quả 3 cạnh, màu nâu đỏ khi chín. Phân bố: Việt Nam: Lào Cai (Sa Pa, Bát Xát), Lai Châu (Phong Thổ, Sìn Hồ)…Hiện được trồng rải rác ở nhiều tỉnh thuộc đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Có thể có ở Lào. Đặc điểm sinh học: Cốt khí củ vốn có nguồn gốc ở vùng á nhiệt đới và ôn đới ẩm. Vì vậy,cây mọc tự nhiên ở Việt Nam chỉ thấy rải rác ở vùng núi, có độ cao trên1.500 m; khí hậu mát quanh năm, nhiệt độ 15 - 180C, về mùa đông thườngkhá lạnh. Tuy nhiên, do được thuần hóa lâu ngày, cốt khí củ đã được trồngcả ở vùng đồng bằng, nơi có điều kiện khí hậu ấm hơn tới 4 - 50C. Cốt khí củlà cây có sức sống dai, sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè. Mùa hoa quảtừ tháng 6 đến tháng 10; cây có hiện t ượng rụng lá và bán tàn lụi trong mùađông; tái sinh từ hạt và từ phần thân, rễ đem trồng. BÚNG BÁNG Công dụng Bột báng có vị ngọt, tính b ình, có tác dụng bổ cho phân bố búngbáng ở Việt Nam Cơ thể, bồi bổ hư tổn suy yếu, ăn lâu thì lưng gối khỏiyếu mỏi, có thể dùng thay lương thực, làm bánh. Nhựa từ cuống cụm hoathường đượ c dùng làm đường, nước giải khát, làm rượu, làm giấm. Quảđược dùng làm thuốc, sắc uống chữa đau nhức, dịch vỏ quả ăn da, độc vớicá, nhân hạt luộc ăn được. Nõn cây bóc vỏ cứng, luộc bỏ nước dùng nấucanh hay xào ăn, thân cây có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, thân cây cũngdùng làm thuốc, sắc uống chữa cảm sốt. Rễ dùng trị viêm cuống phổi và dễtiêu hoá. Theo phân tích cây chứa 14,8% nước, 2,6% protein, 1,1% lipid,7,6% cellulose, 74,1% dẫn xuất không protein, 2,5% khoáng toàn phần(trong đó có calcium,phosphor) (Võ Văn Chi, 1 997). Ngoài ra những sợi ởbẹ lá còn lại trên cây có thể dùng làm chỉ khâu nón hay bện thừng, xe làmdây buộc. Hình thái: Cây một thân; hoa đơn tính, cùng gốc. Thân trụ lùn, to, cao 5-10m, đường kính 40-50 cm (kể cả bẹ lá còn sót lại); thân được bao bọc bởi sợicủa bẹ, gốc cuống lá còn tồn tại xếp dày đặc, phần già nhẵn, có những vòngdo sẹo lá để lại. Lá mọc tập trung ở đầu thân, toả rộng, xẻ thuỳ lông chim,dài 6-7 m; bẹ lá thường phân rã tạo sợi; cuống lá mập, dài 1-1,5 m; thuỳ lárất nhiều, dài 0,8-1,2 m, rộng 4-5, 5 cm, mặt trên màu xanh đậm, mặt dướimàu trắng; gốc thuỳ lá lệch, kéo dài thành tai dài 1-5 cm, ôm lấy sống lá,đỉnh thuỳ có răng không đều. Cụm hoa to, mọc từ bẹ lá, dài 90-120 cm, phân nhánh 1 lần;nhánh nhiều, hoa xếp xoắn; cuống cong; lá bắc 5-9, thuôn, lá bắc cụm hoacó 2 sống, lá bắc cuống xẻ Ở mặt lng, lá bắc nhánh không rõ, hình tam giác.Hoa đực hình nón, dài 15 mm; đài hình bầu dục mắt chim, rộng 8 mm, cao 4mm, thuỳ đài 3, lợp, lù; tràng hình bầu dục thuôn, xếp van, dai, dài 10-11mm; có khoảng 70-80 nhị có bao phấn dài 10 mm, nhọn đầu; nhị bất thụkhông có. Hoa cái có đài 3, hình bầu dục rộng; tràng hình mắt chim đầunhọn, hợp ở gốc, dài 12-15 mm, nhị bất thụ không có; bầu hình cầu, númnhuỵ 3, hình răng. Quả cầu màu xám đậm, đường kính 3,5-5cm, có bao hoatồn tại dạng đấu. Hạt 3, màu xám, dẹt 1 bên. Phân bố: - Việt Nam: Cây mọc hoang ở hầu khắp các khu vực của Việt Nam:Sơn La, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thanh Hoá, Phú Thọ, Ninh Bình……. - Thế giới: Trung Quốc, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia,Philippin, Ấn Độ, Myanmar. Còn được trồng làm cảnh ở nhiều nước khác. Đặc điểm sinh học: Mọc nhiều ở chân núi ẩm, trong thung lũng núi đá vôi, xen với câygỗ thuộc lớp 2 lá mầm, trong rừng thứ sinh ít cây gỗ lớn. Cây mọc trên đấtướt, nhiều chất dinh dưỡng, đủ ánh sáng.Thường chỉ mọc ở vùng có khí hậuẩm. Cây tái sinh bằng hạt. Các loài Cầy hương (paradoxorushermanphroditus và Paradoxorus Dhilippinesnsis) là động vật phát tán hạt chủ yếu bằng cách ăn và thảira hạt, ngoài ra còn một số động vật khác cũng thường sống trên cây nhưmột loài chuột đặc hữu ở Philippin dùng cây làm chỗ sinh sống. Cây thườngra hoa 6 tháng thì chết. Cây thường ra hoa ở thời kỳ 7-10 tuổi, sau khi tất cảcụm hoa ra quả, cây sẽ chết. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cốt khí xủ giống cây lâm nghiệp tài liệu lâm nghiệp đặc điểm cây lâm nghiệp công dụng cây lâm ngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu sản xuất ván dăm sử dụng nguyên liệu gỗ cây hông và keo PMDI
10 trang 107 0 0 -
8 trang 95 0 0
-
9 trang 86 0 0
-
Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 3
11 trang 54 0 0 -
GIÁO TRÌNH ĐO ĐẠC LÂM NGHIỆP PHẦN 2
13 trang 48 0 0 -
Giáo trình đo đạc lâm nghiệp - ThS. Nguyễn Thanh Tiến
214 trang 45 0 0 -
GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP part 10
6 trang 42 0 0 -
Cẩm nang ngành lâm nghiệp-Chương 15
76 trang 35 0 0 -
Giáo trình : Khoa học Trồng và chăm sóc rừng part 3
9 trang 34 0 0 -
Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 10
11 trang 33 0 0