![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đa dạng di truyền cá đối mục (Mugil Cephalus) ở vùng biển phía Bắc - Trung Bộ Việt Nam dựa trên trình tự gen CO1
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 610.93 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này trình bày đa dạng di truyền các dòng cá Đối mục Mugil cephalus ở vùng biển Bắc - Trung Bộ Việt Nam trên cơ sở phân tích đặc điểm vùng gen cytochrome c oxidase subunit 1 (CO1).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng di truyền cá đối mục (Mugil Cephalus) ở vùng biển phía Bắc - Trung Bộ Việt Nam dựa trên trình tự gen CO1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 ĐA DẠNG DI TRUYỀN CÁ ĐỐI MỤC (MUGIL CEPHALUS) Ở VÙNG BIỂN PHÍA BẮC - TRUNG BỘ VIỆT NAM DỰA TRÊN TRÌNH TỰ GEN CO1 Trần Thị Việt Thanh1, Phan Kế Long1,4, Jean Dominique Durand2,3 1 Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2 Đại học Khoa học tự nhiên Tp HCM 3 Viện Nghiên cứu phát triển - IRD, Đại học T ng hợp Montpelier, Pháp 4 Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Biển Việt Nam ở trong vùng nhiệt đới gió mùa, đường đẳng nhiệt 20oC (đường ranh giới giữa hai vùng nhiệt đới và á nhiệt đới) chạy qua nửa phía bắc vịnh Bắc Bộ. Mũi Varella (Mũi Nạy - 12o30‟ vĩ độ Bắc) là đường ranh giới phân cách hai khu hệ động vật khác nhau và coi đây là ranh giới phân bố cực nam của những loài cận nhiệt đới di cư đến đây từ vùng biển Nhật Bản và là đường ranh giới phía bắc của vùng phân bố của nhiều loài cá ôn đới điển hình. Theo phân vùng thủy sản của FAO, Việt Nam thuộc vùng 61 (lạnh) hay còn gọi vùng ôn đới và vùng 71 (nóng) là vùng nhiệt đới. Ranh giới giữa 2 vùng này là dãy Hải Vân ở đó vùng 61 gồm vùng biển Đông Bắc đến Huế và vùng 71 được tính từ vùng biển Đà Nẵng đổ về phía nam. Ở Việt Nam cá Đối mục có phân bố từ Bắc đến Nam, tập trung nhiều nhất ở vùng cửa sông (Lưu Xuân Hòa, 2011). Theo Nguyễn Khắc Hường, Trương Sĩ Kỳ, 2007 họ cá Đối (Mugilidae) ở Việt Nam có khoảng 6-7 loài có giá trị kinh tế cao trong đó loài cá Đối mục đã được Tổng cục Thủy sản xác định là một trong 27 loài cá biển kinh tế được phép xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu mới đây về cá Đối mục ở vùng biển Đài Loan, Nhật Bản và Tây Bắc Thái Bình Dương đã xác định cá Đối mục (Mugil cephalus) gồm 3 dòng NWP1, NWP2, NWP3 (Ke et al., 2009; Durand 2012). Trong đó dòng NWP1 phân bố ở Bắc Thái Bình Dương, biển Nhật Bản và vùng biển Hoa Đông Trung Quốc và được cho là dòng có nguồn gốc ôn đới, dòng NWP2 bị giới hạn với vĩ độ thấp và được ghi nhận vùng đảo Hải Nam, Trung Quốc được cho là dòng có nguồn gốc nhiệt đới, dòng NWP3 phân bố ở vùng biển Đài Loan, đảo Hải Nam là dòng hỗn hợp của dòng NWP1 và NWP2. Trên vùng gen CO1, dòng NWP1 khác dòng NWP2 ở 10 vị trí nucleotide; dòng NWP1 khác dòng NWP3 ở 24 vị trí nucleotide; và dòng NWP2 khác dòng NWP3 ở 21 vị trí nucleotide (Durand 2012). Bài báo này trình bày đa dạng di truyền các dòng cá Đối mục Mugil cephalus ở vùng biển Bắc - Trung Bộ Việt Nam trên cơ sở phân tích đặc điểm vùng gen cytochrome c oxidase subunit 1 (CO1). I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tổng số 59 mẫu cá Đối mục thu được từ 21 điểm thuộc 6 tỉnh: Quảng Ninh (6 điểm, 21 mẫu), Hải Phòng (4 điểm, 17 mẫu), Nam Định (5 điểm, 13 mẫu), Hà Tĩnh (1 điểm, 1 mẫu), Quảng Bình (3 điểm, 3 mẫu), Thừa Thiên - Huế (2 điểm, 4 mẫu) (Bảng 1). Sau khi được phân loại bằng hình thái dựa trên tài liệu như: Động vật chí Việt Nam của Nguyễn Khắc Hường, Trương Sĩ Kỳ (2007) và đối chiếu với cơ sở dữ liệu của các loài cá Đối của Froese and Pauly (2005) và mẫu nghiên cứu DNA được lấy từ cơ lưng hoặc vây bụng và bảo quản trong ethanol (75%) ở nhiệt độ phòng. 917. TIỂU BAN ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN Bảng 1 Danh mục các mẫu cá Đối mục dùng trong nghiên cứu Tổng Tỉnh số Ký hiệu mẫu Địa điểm Tọa độ mẫu 4 Q16 - Q19 Đảo Ba Mùn 20o55‟05‟‟ N; 107o40‟10‟‟ E 3 Q20 - Q22 Vân Đồn 21o06‟94‟‟ N; 107o42‟02‟‟E 5 Q29 - Q33 Đảo Minh Châu 21o04‟19‟‟ N; 107o25‟30‟‟ E Quảng Ninh Q34, Q38, Q39, 5 Hạ Long 20o52‟24‟‟ N; 107o05‟23‟‟ E Q41, Q42 3 Q43 - Q45 Đảo Cô Tô 21o05‟21‟‟ N; 107o52‟19‟‟ E 1 S3 Quảng Yên 20o55‟40‟‟ N; 106o51‟05‟‟ E 7 P6 - P12 Cửa sông Văn Úc 20o40‟25‟‟ N; 106o42‟48‟‟ E Hải 3 P13, P14, P16 Đảo Cát Bà 20o50‟40‟‟ N; 106o55‟15‟‟ E Phòng 2 E32, E33 Đồ Sơn 20o44‟25‟‟ N; 106o47‟28‟‟ E 5 H6 - H10 Cảng Hải Phòng 20o51‟59‟‟ N; 106o40‟57‟‟ E 1 ND27 VQG Xuân Thủy 20o11‟15‟‟ N; 106o25‟05‟‟ E 4 F5 - F8, Giao Thiện 20o16‟45‟‟ N; 106o35‟05‟‟ E Nam 3 F10 - F12 Cửa sông Ba Lạt 19o53‟25‟‟ N; 106o10‟37‟‟ E Định 2 F14, F16 Giao Tiến 20°16‟19‟‟N ; 106°23‟30‟‟E 3 X4, X7, X15 Quất Lâm 20o11‟10‟‟ N; 106o21‟36‟‟ E Hà 1 Hà Tĩnh Thiên Cầm 18o16‟32‟‟ N; 106o07‟05‟‟ E Tĩnh 1 QB40 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng di truyền cá đối mục (Mugil Cephalus) ở vùng biển phía Bắc - Trung Bộ Việt Nam dựa trên trình tự gen CO1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7 ĐA DẠNG DI TRUYỀN CÁ ĐỐI MỤC (MUGIL CEPHALUS) Ở VÙNG BIỂN PHÍA BẮC - TRUNG BỘ VIỆT NAM DỰA TRÊN TRÌNH TỰ GEN CO1 Trần Thị Việt Thanh1, Phan Kế Long1,4, Jean Dominique Durand2,3 1 Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2 Đại học Khoa học tự nhiên Tp HCM 3 Viện Nghiên cứu phát triển - IRD, Đại học T ng hợp Montpelier, Pháp 4 Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Biển Việt Nam ở trong vùng nhiệt đới gió mùa, đường đẳng nhiệt 20oC (đường ranh giới giữa hai vùng nhiệt đới và á nhiệt đới) chạy qua nửa phía bắc vịnh Bắc Bộ. Mũi Varella (Mũi Nạy - 12o30‟ vĩ độ Bắc) là đường ranh giới phân cách hai khu hệ động vật khác nhau và coi đây là ranh giới phân bố cực nam của những loài cận nhiệt đới di cư đến đây từ vùng biển Nhật Bản và là đường ranh giới phía bắc của vùng phân bố của nhiều loài cá ôn đới điển hình. Theo phân vùng thủy sản của FAO, Việt Nam thuộc vùng 61 (lạnh) hay còn gọi vùng ôn đới và vùng 71 (nóng) là vùng nhiệt đới. Ranh giới giữa 2 vùng này là dãy Hải Vân ở đó vùng 61 gồm vùng biển Đông Bắc đến Huế và vùng 71 được tính từ vùng biển Đà Nẵng đổ về phía nam. Ở Việt Nam cá Đối mục có phân bố từ Bắc đến Nam, tập trung nhiều nhất ở vùng cửa sông (Lưu Xuân Hòa, 2011). Theo Nguyễn Khắc Hường, Trương Sĩ Kỳ, 2007 họ cá Đối (Mugilidae) ở Việt Nam có khoảng 6-7 loài có giá trị kinh tế cao trong đó loài cá Đối mục đã được Tổng cục Thủy sản xác định là một trong 27 loài cá biển kinh tế được phép xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu mới đây về cá Đối mục ở vùng biển Đài Loan, Nhật Bản và Tây Bắc Thái Bình Dương đã xác định cá Đối mục (Mugil cephalus) gồm 3 dòng NWP1, NWP2, NWP3 (Ke et al., 2009; Durand 2012). Trong đó dòng NWP1 phân bố ở Bắc Thái Bình Dương, biển Nhật Bản và vùng biển Hoa Đông Trung Quốc và được cho là dòng có nguồn gốc ôn đới, dòng NWP2 bị giới hạn với vĩ độ thấp và được ghi nhận vùng đảo Hải Nam, Trung Quốc được cho là dòng có nguồn gốc nhiệt đới, dòng NWP3 phân bố ở vùng biển Đài Loan, đảo Hải Nam là dòng hỗn hợp của dòng NWP1 và NWP2. Trên vùng gen CO1, dòng NWP1 khác dòng NWP2 ở 10 vị trí nucleotide; dòng NWP1 khác dòng NWP3 ở 24 vị trí nucleotide; và dòng NWP2 khác dòng NWP3 ở 21 vị trí nucleotide (Durand 2012). Bài báo này trình bày đa dạng di truyền các dòng cá Đối mục Mugil cephalus ở vùng biển Bắc - Trung Bộ Việt Nam trên cơ sở phân tích đặc điểm vùng gen cytochrome c oxidase subunit 1 (CO1). I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tổng số 59 mẫu cá Đối mục thu được từ 21 điểm thuộc 6 tỉnh: Quảng Ninh (6 điểm, 21 mẫu), Hải Phòng (4 điểm, 17 mẫu), Nam Định (5 điểm, 13 mẫu), Hà Tĩnh (1 điểm, 1 mẫu), Quảng Bình (3 điểm, 3 mẫu), Thừa Thiên - Huế (2 điểm, 4 mẫu) (Bảng 1). Sau khi được phân loại bằng hình thái dựa trên tài liệu như: Động vật chí Việt Nam của Nguyễn Khắc Hường, Trương Sĩ Kỳ (2007) và đối chiếu với cơ sở dữ liệu của các loài cá Đối của Froese and Pauly (2005) và mẫu nghiên cứu DNA được lấy từ cơ lưng hoặc vây bụng và bảo quản trong ethanol (75%) ở nhiệt độ phòng. 917. TIỂU BAN ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO TỒN Bảng 1 Danh mục các mẫu cá Đối mục dùng trong nghiên cứu Tổng Tỉnh số Ký hiệu mẫu Địa điểm Tọa độ mẫu 4 Q16 - Q19 Đảo Ba Mùn 20o55‟05‟‟ N; 107o40‟10‟‟ E 3 Q20 - Q22 Vân Đồn 21o06‟94‟‟ N; 107o42‟02‟‟E 5 Q29 - Q33 Đảo Minh Châu 21o04‟19‟‟ N; 107o25‟30‟‟ E Quảng Ninh Q34, Q38, Q39, 5 Hạ Long 20o52‟24‟‟ N; 107o05‟23‟‟ E Q41, Q42 3 Q43 - Q45 Đảo Cô Tô 21o05‟21‟‟ N; 107o52‟19‟‟ E 1 S3 Quảng Yên 20o55‟40‟‟ N; 106o51‟05‟‟ E 7 P6 - P12 Cửa sông Văn Úc 20o40‟25‟‟ N; 106o42‟48‟‟ E Hải 3 P13, P14, P16 Đảo Cát Bà 20o50‟40‟‟ N; 106o55‟15‟‟ E Phòng 2 E32, E33 Đồ Sơn 20o44‟25‟‟ N; 106o47‟28‟‟ E 5 H6 - H10 Cảng Hải Phòng 20o51‟59‟‟ N; 106o40‟57‟‟ E 1 ND27 VQG Xuân Thủy 20o11‟15‟‟ N; 106o25‟05‟‟ E 4 F5 - F8, Giao Thiện 20o16‟45‟‟ N; 106o35‟05‟‟ E Nam 3 F10 - F12 Cửa sông Ba Lạt 19o53‟25‟‟ N; 106o10‟37‟‟ E Định 2 F14, F16 Giao Tiến 20°16‟19‟‟N ; 106°23‟30‟‟E 3 X4, X7, X15 Quất Lâm 20o11‟10‟‟ N; 106o21‟36‟‟ E Hà 1 Hà Tĩnh Thiên Cầm 18o16‟32‟‟ N; 106o07‟05‟‟ E Tĩnh 1 QB40 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đa dạng di truyền cá đối mục Cá đối mục Trình tự gen CO1 Xác định trình tự nucleotide Phương pháp Maximum likelihoodTài liệu liên quan:
-
26 trang 90 0 0
-
7 trang 25 0 0
-
Đặc tính dinh dưỡng của cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758) ở đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên
8 trang 15 0 0 -
Hướng đi hiệu quả từ cá đối mục
5 trang 14 0 0 -
Chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil Cephalus Linnaeus, 1758) cho tỉnh Quảng Ninh
6 trang 13 0 0 -
Đánh giá đa dạng di truyền quần thể cá Đối mục (Mugil cephalus L.) ở Việt Nam bằng chỉ thị SSR
6 trang 12 0 0 -
7 trang 11 0 0
-
Đặc tính sinh sản của cá Đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758) ở đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên
8 trang 10 0 0 -
Hiện trạng và phân bố cá đối mục (mugil cephalus) ở Việt Nam
5 trang 9 0 0 -
9 trang 7 0 0