Đa dạng di truyền loài dầu mít ở rừng nhiệt đới núi thấp Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 183.99 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu đa dạng di truyền của loài Dầu mít ở rừng nhiệt đới Tân Phú bằng chỉ thị SSR với hy vọng góp phần cho các nhà quản lý đưa ra các giải pháp bảo tồn, phục hồi và phát triển bền vững.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng di truyền loài dầu mít ở rừng nhiệt đới núi thấp Tân Phú, tỉnh Đồng NaiTAPHOC 2015, 37(1):25-30Đa dạng di truyềnloàiCHIDầuSINHmít (Dipterocarpuscostatus)DOI: 10.15625/0866-7160/v37n1.6152ĐA DẠNG DI TRUYỀN LOÀI DẦU MÍT (Dipterocarpus costatus)Ở RỪNG NHIỆT ĐỚI NÚI THẤP TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAINguyễn Minh Tâm1*, Trần Thị Việt Thanh1, Vũ Đình Duy1,5,Nguyễn Lê Anh Tuấn4, Trương Hữu Thế4, Phạm Quý Đôn3, Nguyễn Minh Đức21Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, *ngtam@hn.vnn.vnViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam3Trung tâm Lâm nghiệp Biên Hòa4Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai5College of Life Sciences, Northwest A&F University, Yangling, Shaanxi, 7121002TÓM TẮT: Loài Dầu mít, Dipterocarpus costatus, là loài phân bố hẹp trong rừng nhiệt ñới núithấp Đông Nam bộ. Do khai thác quá mức vào những năm 1980 và 1990, cùng với nơi sống củachúng bị thu hẹp, số lượng cá thể trong mỗi quần thể rất ít, khoảng 31 cá thể, loài này ñang bị ñedọa. Để bảo tồn loài này ở rừng nhiệt ñới Tân Phú, ña dạng di truyền loài ñã ñược ñiều tra trên cơsở phân tích 9 locus microsatellite (SSR), Tổng số 31 cá thể trưởng thành với ñường kính ngangngực 38-90 cm ñã ñược phân tích, có 8 locus có kết quả ña hình, tổng số 22 alelle ñã ñược ghi nhậncho tất cả locus nghiên cứu. Chỉ số băng ña hình (PIC) cho mỗi cặp mồi ña hình trung bình 0,142(0,055-0,222) và chỉ ra mức ñộ ña hình thấp. Các giá trị ñặc ñiểm của mỗi cặp mồi SSR cũng ñượcxác ñịnh, Rp (2,192), PD (0,288) và MI (0,099). Dẫn liệu chỉ mức ñộ ña dạng di truyền loài Dầumít ở Tân Phú thấp, số alen cho một locus là A = 1,9; hệ số gen dị hợp tử quan sát Ho = 0,108; gendi hợp tử kỳ vọng He = 0,124 và hệ số cận noãn cao Fis = 0,137. Phân tích mối quan hệ di truyềnñã hình thành 2 nhóm chính. Các cá thể có khoảng cách ñịa lý gần nhau thường kết hợp với nhauvà hình thành một nhóm riêng biệt. Kết quả nghiên cứu này ñã chỉ ra tầm quan trọng ñể bảo tồnnguồn gen loài Dầu mít ở rừng nhiệt ñới Tân Phú.Từ khóa: Dipterocarpus costatus, bảo tồn, dầu mít, ña dạng di truyền, SSRs.MỞ ĐẦUDầu mít, Dipterocarpus costatus, thuộc họDầu (Dipterocarpaceae) hiện ñược tìm thấy ởvườn quốc gia Bù Gia Mập (Bình Phước), TânPhú (Đồng Nai) và vườn quốc gia Lò Gò-XaMát (Tây Ninh), với số lượng khoảng 200 cáthể. Đây là loài sinh sản lưỡng tính và thụ phấnnhờ côn trùng. Hoa lớn và có mùi thơm. Quảxuất hiện vào tháng 2 hàng năm; quả 5 sóng,gồm một hạt duy nhất, với hai cánh dài 6-10cm. Hạt ñược phát tán nhờ gió. Dầu mít là mộtloài quan trọng và là thành phần chủ ñạo tronghệ sinh thái và kinh tế của khu rừng mưa vùngñất thấp tại Đông Nam bộ. Gỗ Dầu mít cứng, làmột trong những loại gỗ tốt nhất trong chiDipterocarpus. Gỗ ñược dùng chủ yếu cho cáccông trình xây dựng. Nhựa cây cũng ñược sửdụng một nguồn cung cấp nhựa ñể sơn tàuthuyền. Loài thích ñộ ẩm cao khác nhau, từ 75%ñến 85% và lượng mưa cao 1500 mm ñến 2200mm và nhiệt ñộ trung bình hàng năm từ 25oCñến 27oC và mùa khô kéo dài 4-6 tháng [10].Trong những năm 1980 và 1990, do khaithác quá nhanh bởi người dân ñịa phương vàcác lâm trường, nơi sống của loài Dầu mít bịphân cắt và suy giảm mạnh. Các mảnh rừng cònsót lại hiện nay là hậu quả của quá trình khaithác không hợp lý và thường bị giới hạn về kíchthước. Do ñó, việc duy trì tính ña dạng di truyềnvà môi trường sống của các loài Dầu mít ñượcxem xét như là công việc ưu tiên trong hoạtñộng bảo tồn. Loài này ñược ghi nhận trong cácmảng rừng thứ sinh bao gồm cả các khu vựcñược bảo vệ và chúng chỉ hiện diện trong cáckhu rừng ở một số tỉnh miền Đông Nam bộ vàloài này ñã ñược ñưa vào danh sách các loài cónguy cơ tuyệt chủng trong các danh mục IUCN(2013) [4].Bảo tồn và quản lý một loài ñòi hỏi cácthông tin về sinh thái và tính ña dạng di truyền.Kỹ thuật microsatellite là một trong những côngcụ ñược sử dụng mạnh mẽ cho việc ñánh giácác mô hình ña dạng di truyền ở thực vật và kỹthuật này có tiềm năng, lợi thế cho việc ñiều tra25Nguyen Minh Tam et al.các loại cây quý hiếm. Trên thế giới, kỹ thuậtmicrosatellites (SSR) ñược ứng dụng phổ biếncho các nghiên cứu về ña dạng di truyền ñối vớimột số loài cây họ Dầu [7, 11].Hiện nay, còn thiếu các dẫn liệu về sinh họcsinh thái, ñặc biệt mức ñộ ña dạng di truyền loàivà quần thể của loài Dầu mít. Mức ñộ ña dạngdi truyền cao ñảm bảo sự duy trì tồn tại củachúng ở hiện tại và tương lai trong ñiều kiệnbiển ñổi khí hậu. Hơn nữa, duy trì mức ñộ caoña dạng di truyền quần thể và loài ñảm bảo tiềmnăng tiến hoá của loài ở các thế hệ tiếp theo. Vìvậy, chúng tôi nghiên cứu ña dạng di truyền củaloài Dầu mít ở rừng nhiệt ñới Tân Phú bằng chỉthị SSR với hy vọng góp phần cho các nhà quảnlý ñưa ra các giải pháp bảo tồn, phục hồi và pháttriển bền vững.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu ñược tiến hành tại rừng nhiệtñới thường xanh núi thấp ở Tân Phú, tọa ñộ11o11’-11o23’ Bắc và 107o17’-107o22’ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng di truyền loài dầu mít ở rừng nhiệt đới núi thấp Tân Phú, tỉnh Đồng NaiTAPHOC 2015, 37(1):25-30Đa dạng di truyềnloàiCHIDầuSINHmít (Dipterocarpuscostatus)DOI: 10.15625/0866-7160/v37n1.6152ĐA DẠNG DI TRUYỀN LOÀI DẦU MÍT (Dipterocarpus costatus)Ở RỪNG NHIỆT ĐỚI NÚI THẤP TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAINguyễn Minh Tâm1*, Trần Thị Việt Thanh1, Vũ Đình Duy1,5,Nguyễn Lê Anh Tuấn4, Trương Hữu Thế4, Phạm Quý Đôn3, Nguyễn Minh Đức21Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, *ngtam@hn.vnn.vnViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam3Trung tâm Lâm nghiệp Biên Hòa4Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Nai5College of Life Sciences, Northwest A&F University, Yangling, Shaanxi, 7121002TÓM TẮT: Loài Dầu mít, Dipterocarpus costatus, là loài phân bố hẹp trong rừng nhiệt ñới núithấp Đông Nam bộ. Do khai thác quá mức vào những năm 1980 và 1990, cùng với nơi sống củachúng bị thu hẹp, số lượng cá thể trong mỗi quần thể rất ít, khoảng 31 cá thể, loài này ñang bị ñedọa. Để bảo tồn loài này ở rừng nhiệt ñới Tân Phú, ña dạng di truyền loài ñã ñược ñiều tra trên cơsở phân tích 9 locus microsatellite (SSR), Tổng số 31 cá thể trưởng thành với ñường kính ngangngực 38-90 cm ñã ñược phân tích, có 8 locus có kết quả ña hình, tổng số 22 alelle ñã ñược ghi nhậncho tất cả locus nghiên cứu. Chỉ số băng ña hình (PIC) cho mỗi cặp mồi ña hình trung bình 0,142(0,055-0,222) và chỉ ra mức ñộ ña hình thấp. Các giá trị ñặc ñiểm của mỗi cặp mồi SSR cũng ñượcxác ñịnh, Rp (2,192), PD (0,288) và MI (0,099). Dẫn liệu chỉ mức ñộ ña dạng di truyền loài Dầumít ở Tân Phú thấp, số alen cho một locus là A = 1,9; hệ số gen dị hợp tử quan sát Ho = 0,108; gendi hợp tử kỳ vọng He = 0,124 và hệ số cận noãn cao Fis = 0,137. Phân tích mối quan hệ di truyềnñã hình thành 2 nhóm chính. Các cá thể có khoảng cách ñịa lý gần nhau thường kết hợp với nhauvà hình thành một nhóm riêng biệt. Kết quả nghiên cứu này ñã chỉ ra tầm quan trọng ñể bảo tồnnguồn gen loài Dầu mít ở rừng nhiệt ñới Tân Phú.Từ khóa: Dipterocarpus costatus, bảo tồn, dầu mít, ña dạng di truyền, SSRs.MỞ ĐẦUDầu mít, Dipterocarpus costatus, thuộc họDầu (Dipterocarpaceae) hiện ñược tìm thấy ởvườn quốc gia Bù Gia Mập (Bình Phước), TânPhú (Đồng Nai) và vườn quốc gia Lò Gò-XaMát (Tây Ninh), với số lượng khoảng 200 cáthể. Đây là loài sinh sản lưỡng tính và thụ phấnnhờ côn trùng. Hoa lớn và có mùi thơm. Quảxuất hiện vào tháng 2 hàng năm; quả 5 sóng,gồm một hạt duy nhất, với hai cánh dài 6-10cm. Hạt ñược phát tán nhờ gió. Dầu mít là mộtloài quan trọng và là thành phần chủ ñạo tronghệ sinh thái và kinh tế của khu rừng mưa vùngñất thấp tại Đông Nam bộ. Gỗ Dầu mít cứng, làmột trong những loại gỗ tốt nhất trong chiDipterocarpus. Gỗ ñược dùng chủ yếu cho cáccông trình xây dựng. Nhựa cây cũng ñược sửdụng một nguồn cung cấp nhựa ñể sơn tàuthuyền. Loài thích ñộ ẩm cao khác nhau, từ 75%ñến 85% và lượng mưa cao 1500 mm ñến 2200mm và nhiệt ñộ trung bình hàng năm từ 25oCñến 27oC và mùa khô kéo dài 4-6 tháng [10].Trong những năm 1980 và 1990, do khaithác quá nhanh bởi người dân ñịa phương vàcác lâm trường, nơi sống của loài Dầu mít bịphân cắt và suy giảm mạnh. Các mảnh rừng cònsót lại hiện nay là hậu quả của quá trình khaithác không hợp lý và thường bị giới hạn về kíchthước. Do ñó, việc duy trì tính ña dạng di truyềnvà môi trường sống của các loài Dầu mít ñượcxem xét như là công việc ưu tiên trong hoạtñộng bảo tồn. Loài này ñược ghi nhận trong cácmảng rừng thứ sinh bao gồm cả các khu vựcñược bảo vệ và chúng chỉ hiện diện trong cáckhu rừng ở một số tỉnh miền Đông Nam bộ vàloài này ñã ñược ñưa vào danh sách các loài cónguy cơ tuyệt chủng trong các danh mục IUCN(2013) [4].Bảo tồn và quản lý một loài ñòi hỏi cácthông tin về sinh thái và tính ña dạng di truyền.Kỹ thuật microsatellite là một trong những côngcụ ñược sử dụng mạnh mẽ cho việc ñánh giácác mô hình ña dạng di truyền ở thực vật và kỹthuật này có tiềm năng, lợi thế cho việc ñiều tra25Nguyen Minh Tam et al.các loại cây quý hiếm. Trên thế giới, kỹ thuậtmicrosatellites (SSR) ñược ứng dụng phổ biếncho các nghiên cứu về ña dạng di truyền ñối vớimột số loài cây họ Dầu [7, 11].Hiện nay, còn thiếu các dẫn liệu về sinh họcsinh thái, ñặc biệt mức ñộ ña dạng di truyền loàivà quần thể của loài Dầu mít. Mức ñộ ña dạngdi truyền cao ñảm bảo sự duy trì tồn tại củachúng ở hiện tại và tương lai trong ñiều kiệnbiển ñổi khí hậu. Hơn nữa, duy trì mức ñộ caoña dạng di truyền quần thể và loài ñảm bảo tiềmnăng tiến hoá của loài ở các thế hệ tiếp theo. Vìvậy, chúng tôi nghiên cứu ña dạng di truyền củaloài Dầu mít ở rừng nhiệt ñới Tân Phú bằng chỉthị SSR với hy vọng góp phần cho các nhà quảnlý ñưa ra các giải pháp bảo tồn, phục hồi và pháttriển bền vững.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu ñược tiến hành tại rừng nhiệtñới thường xanh núi thấp ở Tân Phú, tọa ñộ11o11’-11o23’ Bắc và 107o17’-107o22’ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí sinh học Công nghệ sinh học Đa dạng di truyền Bảo tồn nguồn gen loài Dầu mít Thiên nhiên Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 285 0 0
-
68 trang 284 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 224 0 0 -
10 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 198 0 0
-
8 trang 194 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 193 0 0